Số khung số máy có giống nhau không

Việc tra cứu số khung xe máy honda, yamaha, suzuki nhằm giúp bạn có thể biết được năm sản xuất của xe, kiểm tra đời máy là đời bao nhiêu.

Có nhiều cách để check số khung xe máy honda, suzuki, yamaha… Tùy vào những phương pháp check khác nhau mà đưa ra cho bạn kết quả là nhiều hay ít thông tin, thông tin chi tiết hay thông tin chung chung.

Bài viết dưới đây Xe Điện Tân Mai chia sẻ với bạn 3 cách kiểm tra, tra cứu số khung xe máy honda, yamaha, suzuki…. đơn giản, dễ làm nhất bạn nhé. Nào chúng ta bắt đầu thôi 

1. Số khung xe máy là gì ?

Tương tự một loại tem được in vào sản phẩm, số khung xe may còn được gọi là số VIN. Số VIN được viết tắt từ cụm từ tiếng anh Vehicule Identification Number và ý nghĩa tiếng việt là Số nhận dạng xe.

Số VIN là số được in vào khung gầm của xe, được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO quốc tế, số VIN được kết hợp bởi một dòng chữ và số gồm 17 ký tự. Hay nói cách khác số khung xe máy là số sê ri được dập nổi hoặc chìm vào khung xe. Tùy thuộc vào từng loại xe, hãng xe khác nhau mà số khung được in vào vị trí khác nhau.

Số khung của xe máy bao gồm chữ và số, gồm các chữ cái từ A-Z và các số nguyên từ 0-9. Tuy nhiên một số chữ cái như Q, O, I không được sử dụng cho số khung vì những chữ trên rất dễ bị đọc nhầm với số 1 và số 0. Một đặc điểm nữa là số khung xe máy, xe đạp điện không có khoảng trắng và dấu ở trong đó.

Ý nghĩa từng con số trên số khung xe máy

Những thông tin được hiển thị trên số khung xe máy, xe đạp điện gồm những thông tin quan trọng như địa điểm, thời gian sản xuất, mẫu mã, chủng loại, loại động cơ… Mỗi ký tự trên số khung đều chứa đựng một thông tin nhất định.

  • 4 Ký tự đầu tiên: chỉ cho chúng ta biết được chiếc xe được sản xuất ở nước nào. Điều này là rất quan trọng vì khi bạn mua xe, tuy cùng chủng loại xe nhưng có thể được lắp ráp ở những nước khác nhau, và chất lượng cũng có thể khác nhau.
  • Ký tự 4 đến 8: Đây chính là ký tự hiển thị những đặc điểm nhận dạng như: Loại thân xe, kiểu dáng, đời xe, loại động cơ…
  • Ký tự thứ 9: để kiểm tra độ chính xác của số khung xe máy, kiểm tra các số trước đó trong số khung. Ký tự này là số hoặc “X” được sử dụng để kiểm tra độ chính xác của việc sao chép số xe.
  • Ký tự thứ 10: Là số hiển thị năm sản xuất của xe, đây là con số vô cùng quan trọng giúp bạn biết được năm sản xuất của xe là năm nào.
  • Ký tự thứ 11: Đại diện cho nơi lắp ráp xe.
  • Ký tự 12 đến 17: Cho biết dây chuyền sản xuất xe, giai đoạn sản xuất. Kí tự từ 14-17 luôn là những con số.
  • Sáu ký tự cuối này của số khung xe rất quan trọng khi tìm phụ tùng. Vì mẫu mã xe thay đổi khoảng nửa năm một lần, nên các ký tự này giúp dò tìm những mã số phụ tùng thích hợp cho hệ thống đánh lửa, hệ thống nhiên liệu, thành phần khí xả hoặc các chi tiết khác của động cơ.

2. Tra cứu số khung xe máy để làm gì ?

Số khung xe máy có chức năng định danh

  • Đối với cơ quan chức năng: Số khung xe máy, xe đạp điện dùng để xác định được nguồn gốc, xuất xứ của phương tiện nhằm thực hiện các thủ tục pháp lý cho chủ phương tiện (bao gồm thủ tục đăng ký xe mới, đổi tên xe cũ, đóng số khung cho xe nhập khẩu. Số khung gầm của xe được hoàn nguyên …).
  • Đối với nhà sản xuất: xác định mẫu xe, năm sản xuất và thử nghiệm, bảo dưỡng phụ tùng.

3.1.Để đăng ký cho xe máy mới

Như đã đề cập ở trên thì số khung xe máy là một thông tin không thể thiếu khi cung cấp cho cơ quan chức năng để thực hiện một số thủ tục pháp lý. Trong đó có việc đăng ký biển số cho xe máy mới.

3.2. Để kiểm tra thông tin xe khi mua bán xe cũ

Khi mua bán xe máy, mua bán xe đạp điện cũ bạn cần so sánh sự trùng khớp giữa số khung số máy trên đăng ký xe và trên khung xe. Việc này giúp bạn xác định được đăng ký đó có thuộc về chiếc xe bạn mua hay không.

3.3. Sang tên đổi chủ cho xe cũ

Việc sang tên đổi chủ cho một chiếc xe cũ không thể thiếu những thông tin như số khung, số máy để cung cấp cho đơn vị có thẩm quyền để sang tên đổi chủ cho xe.

 

4 . Cách tra cứu số khung xe máy honda, yamaha, suzuki

4.1. Tra cứu số khung trên đăng ký, cà vẹt xe

Trên đăng ký xe luôn luôn có thông tin số khung, số máy xe. Cách đơn giản nhất để lấy số khung xe máy là bạn xem trực tiếp trên đăng ký xe. Như hình bên dưới.

Số khung số máy có giống nhau không
Số khung trên cavet

4.2. Tra cứu số khung xe máy trực tiếp trên xe

Đối với những dòng xe máy ,xe đạp điện thông dụng như Honda, Yamaha, Suzuki… thì số khung thường nằm ở cốp xe, cổ xe hoặc giữa xe.

Để biết được số khung xe máy của bạn bao nhiêu bạn có thể kiểm tra và nhìn trực tiếp bằng cách mở cốp xe lên, nhìn về phía đuôi cốp xe bạn sẽ thấy một dãy ký tự số và chữ được in rất rõ trên khung sắt của xe. Dãy số mà bạn nhìn thấy chính là số khung của xe.

Nếu trong cốp xe bạn không thấy dãy ký tự nào, bạn hãy quay lên cổ xe để kiểm tra, số khung sẽ được in cổ phốp chính giữa cổ

Số khung số máy có giống nhau không
Cà số khung bằng giấy và chì

 

5. Số khung số máy xe máy lead nằm ở đâu ?

Số khung xe máy lead được nằm ở thanh sắt ngay trên ống pô, phí sau vỏ xe.

Số máy xe lead nằm ở góc phuộc (giảm sóc) phía sau, tại đây có một mặt phẳng được in số máy lên đó.

6. Số khung số máy xe máy Airblade nằm ở đâu ?

Số khung xe Air Blade nằm ở dưới yên xe ngay thanh sắt phía sau.

Số máy thì ở dưới gầm xe, cách xem bạn chỉ cần nghiêng xe qua một chút và nhìn vào vị trí đáy xe là thấy.

7. Số khung số máy xe Exciter nằm ở đâu?

Đối với dòng xe Exciter, số khung nằm ở vị trí yên dưới cảng xe, bạn chỉ cần tháo miếng mũ ở gần cảng là thấy.

Tương tự như nhiều dòng xe khác, số máy nằm ở dưới lốc máy ngay cần số

8. Số khung số máy xe Sirius ở đâu ?

Số khung thì nằm ngay chém bi của cổ xe, giống các dòng xe số của Honda

Số máy xe Sirius nằm ở cần số bên trái phía dưới,

Số khung số máy có giống nhau không

19. Những rủi ro về số khung khi bạn mua xe máy cũ

Nếu không nắm được cách kiểm tra số khung xe máy khi mua xe cũ, bạn có thể gặp nhiều rủi ro nghiêm trọng như xe bị đục lại số khung, số máy… Thông thường việc xe bị đục lại số khung số máy thường gặp ở những trường hợp như : Xe không rõ nguồn gốc, xe cầm cố quá hạn, xe bị mất giấy tờ, xe trộm cắp…. Số khung đục lại nhằm mục đích chính là qua mặt người mua và cơ quan chức năng.

Có 2 trường hợp thường gặp :

  1. Sử dụng số khung chính xác trên đăng ký xe A sau đó dập số khung xe A vào xe B để bán lại. Loại này không qua mắt được cơ quan chức năng mà chỉ qua mặt người mua.
  2. Dùng cả cavet thật và lấy số khung số máy thật của xe A để ráp nối (sàng và tháp số) vào xe B rồi đem đi bán. Trước khi sàn hoặc tháp số họ sẽ sang tên trước khi đó công an sẽ không biết được.
Số khung số máy có giống nhau không
Bộ đột đục lại số máy số khung

11. Cách phát hiện số khung số máy đã bị đục lại

Việc kiểm tra, tra cứu số khung số máy đã bị đục lại chưa là một việc không phải đơn giản. Đặc biệt là đối với những bạn lần đầu mua xe máy, xe đạp điện cũ. Cách đơn giản nhất nhằm tránh mua phải xe bị làm lại số khung số máy là bạn nên nhờ một người có kinh nghiệm trong lĩnh vực để giúp bạn mua được 1 chiếc xe máy, xe đạp điện cũ hợp pháp và an toàn.

Bài viết mang tính chất tham khảo https://thayacquyxedapdien.com/tra-cuu-so-khung-xe-may-honda-yamaha-suzuki.html

Mục lục bài viết

  • 1. Mua xe máy cũ bị trùng số khung số máy thì phải làm sao ?
  • 2. Thủ tục chuyển quyền sở hữu xe máy ?
  • 3. Tư vấn thủ tục nhập khẩu xe máy?
  • 4. Tư vấn về việc tặng cho chiếc xe máy ?
  • 5. Mua xe một nơi, làm giấy tờ xe một nơi có được không ?

1. Mua xe máy cũ bị trùng số khung số máy thì phải làm sao ?

Chào luật sư, Em có vấn đề này mong luật sư giải đáp giúp Em. Chuyện là năm 2009 Em mua 1 chiếc xe Atila của 1 công ty người quen, xe mới, nhập khẩu, công ty này là công ty phân bón có uy tín ở khu vực, công ty này đặt mua 10 chiếc xe Attila của công ty xe máy để tặng khách hàng hay sao đó, còn dư bán lại cho em.

Khi làm biển số không vấn đề gì (biển số 4 số), và Em chạy cho đến ngày 28/09/2015 vừa rồi, Em bị cướp giỏ xách nên mất giấy tờ xe.Thế nên em đành phải đem xe làm lại giấy tờ, khi công an hẹn ngày lên bốc số, lấy biển 5 số. Thì lại gặp vấn đề bốc không lên số, phía công an báo là xe Em trùng số khung và máy với 1 xe ở Điện Biên, miền Bắc, còn xe Em đăng ký ở quê Em là Kiên Giang. Em có thắc mắc là,nếu xe Em là thật thì sao lại trùng được ạ, mà công an nói xe kia cũng giấy tờ đàng hoàng như xe Em vậy.

Nếu xe Em là bị đục số khung máy, thì khi đăng ký biển số 2009 phải báo liền để Em không mua xe nữa. Công An nói có thể hãng sx bị lỗi trùng số khung số máy. Nếu họ không cấp biển số, giấy tờ thì Em chịu thiệt thòi mất. Giờ Em đang chờ Công An trả lời, Em rất cần xe để đi làm, trường hợp này giải quyết như thế nào ?

Mong luật sư giúp Em với. Em xin chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư số 58/2020/TT-BCA:

Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:

a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.

a) Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

b) Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Như vậy trường hợp của bạn là làm lại giấy tờ xe và biển số xe sẽ được thực hiện theo quy trình quy định tại Điều 11 thông tư 37/2010/TT-BCA, theo đó khi cấp lại biển số xe và giấy chứng nhận đăng kí xe bên cơ quan công an sẽ không phải tiến hành kiểm tra thực tế xe nữa tức là sẽ không kiểm tra lại số khung và số máy của xe bạn theo đó nếu bị trùng số khung số máy với xe khác bạn vẫn có thể tiến hành làm lại biển số và giấy tờ xe bình thường dựa trên hồ sơ gốc. Như vậy bạn cần cơ quan công an yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng kí xe và biển số xe, dựa trên hồ sơ gốc đã lưu từ lần bạn làm giấy tờ xe trước đó cơ quan công an sẽ cấp lại cho bạn. Ngoài ra bạn có thể liên hệ lại với nhà sản xuất xe để yêu cầu giải quyết vướng mắc của mình do lỗi trùng số khung và số mày này rất khó sảy ra và thuộc trách nhiệm của bên sản xuất xe.

Trân trọng./.

2. Thủ tục chuyển quyền sở hữu xe máy ?

Kính chào các Quý luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê! Tôi có mua một chiếc xe máy cũ, đã rút hồ sơ gốc từ Tp Hồ Chí Minh về Đồng Nai. Nhưng khi nộp hồ sơ ở tỉnh thì thiếu giấy khai báo thuế trước bạ.

Giờ em không thể liên lạc được với chủ xe thì em phải làm thế nào để đầy đủ thủ tục sang tên di chuyển ạ?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!

Người gửi: Tuyen

Trả lời:

Trường hợp này, bạn cần làm thủ tục sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác. Thủ tục sang tên được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA, cụ thể:

Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:

a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.

a) Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

b) Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Theo các quy định trên thì Chứng từ lệ phí trước bạ là giấy tờ bắt buộc trong một bộ hồ sơ đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến. Vậy, bạn sẽ phải cố gắng liên hệ lại với người chủ cũ để thu thập giấy tờ này hoàn bộ hồ sơ đăng ký của mình.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailhoặc quaTổng đài tư vấn luật 24/7:1900.6162

Trân trọng!

3. Tư vấn thủ tục nhập khẩu xe máy?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Tôi cần nhập 1 chiếc xe máy từ campuchia về thì cần những thủ tục gì.và làm như thế nào ?

Người hỏi: Nguyễn Văn Quang

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Theo Mục II Phụ lục I Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thì: Các loại xe máy đã qua sử dụng thuộc hàng hóa cấm nhập khẩu.

4

Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng:

a) Hàng dệt may, giày dép, quần áo.

b) Hàng điện tử.

c) Hàng điện lạnh.

d) Hàng điện gia dụng.

đ) Thiết bị y tế.

e) Hàng trang trí nội thất.

g) Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác.

h) Xe đạp.

i) Mô tô, xe gắn máy.

Bộ Công Thương

Trân trọng./.

4. Tư vấn về việc tặng cho chiếc xe máy ?

Xin chào công ty Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Tôi có mua một chiếc xe máy sirius đứng tên tôi cũng khá lâu rồi. Bây giờ tôi đang đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản, chiếc xe để ở nhà để gia đình dùng. Hiện tại em trai tôi đã đánh rơi mất giấy tờ đăng kí xe. Em trai tôi đã đến Cơ quan công an làm giấy tờ xe nhưng công an yêu cầu chính tôi phải đến làm mới làm lại giấy tờ đăng kí xe cho.

Tôi xin hỏi: tôi phải làm những giấy tờ gì để có thể tặng chiếc xe này cho em trai tôi, để em trai tôi có thể làm lại giấy tờ đăng kí xe ?

Người gửi: H.K

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Về việc tặng chiếc xe máy

Theo Điều 467, Bộ luật Dân sự 2005 quy định: Tặng cho động sản

“Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.”

Theo khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe: Trách nhiệm của chủ xe

“2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

Theo khoản 1 Điều 10, Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe: Giấy tờ của xe

“1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.

g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Như vậy, việc bạn muốn tặng cho em trai bạn chiếc xe máy Sirius của bạn thì bạn phải có quyết định tặng theo quy định của pháp luật hoặc viết giấy tặng xe có công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của bạn theo quy định của pháp luật về chứng thực (theo khoản 1, Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe ). Ngay sau khi có quyết định tặng xe, bạn phải thông báo báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi, nếu bạn không thông báo thì bạn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó cho đến khi em trai bạn làm thủ tục đăng kí sang tên, di chuyển xe (theo khoản 2, Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe).

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

5. Mua xe một nơi, làm giấy tờ xe một nơi có được không ?

Kính chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp em vấn đề sau: em mua xe máy mới ở thành phố Hồ Chí Minh mà hộ khẩu của em ở Kon Tum, vậy khi em làm giấy tờ xe và biển số ở Kon Tum thì có cần phải mang xe về Kon Tum không ạ? Nếu không cần thi em cần có những giấy tờ gì ạ?

Xin cảm ơn luật sư!

Người gửi: P.O

Trả lời:

Căn cứ Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành:

"Điều 3. Cơ quan đăng ký xe

1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe."

Căn cứ Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

"Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác."

Như vậy theo quy định trên bạn phải về nơi đăng ký thường trú để thực hiện thủ tục đăng ký xe nếu bạn không thuộc điểm b, c khoản 1 Điều 9 Thông tư.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê