So sánh bạch cầu có hạt và không hạt

Bệnh bạch cầu là một tình trạng ác tính liên quan đến việc sản xuất quá nhiều bạch cầu chưa trưởng thành hoặc bất thường, cuối cùng sẽ ngăn chặn việc sản sinh ra các tế bào máu bình thường và gây ra các triệu chứng liên quan đến thiểu sản tế bào máu.

Sự biến đổi ác tính thường xảy ra ở tế bào gốc vạn năng, mặc dù đôi khi nó liên quan đến tế bào gốc biệt hóa với khả năng tự tái tạo hạn chế. Tăng sinh bất thường, nhân dòng vô tính, biệt hóa không bình thường và giảm quá trình apoptosis [chết tế bào theo chương trình] dẫn đến việc thay thế các yếu tố máu bình thường bằng các tế bào ác tính.

ước tính rằng ở Hoa Kỳ vào năm 2022 sẽ có khoảng 61.000 trường hợp mắc bệnh bạch cầu [ở tất cả các loại] ở người lớn và trẻ em, và khoảng 24.000 ca tử vong.

Cách tiếp cận hiện tại để phân loại bệnh bạch cầu dựa trên hệ thống của Tổ chức Y tế Thế giới [WHO] năm 2016 [Phân loại ung thư bạch huyết]. Phân loại của WHO dựa trên sự kết hợp của các đặc điểm lâm sàng, hình thái học, miễn dịch và di truyền. Các hệ thống phân loại ít được sử dụng khác bao gồm hệ thống Pháp-Mỹ-Anh [FAB], dựa trên hình thái của các bạch cầu bất thường.

Bệnh bạch cầu thường được phân loại thành loại như

  • Cấp tính hoặc mạn tính: Dựa trên tỷ lệ phần trăm của các tế bào non hoặc bạch cầu trong tủy xương hoặc máu
  • Dòng tủy hoặc lympho: Dựa trên dòng tế bào ác tính
  • Các bệnh bạch cầu khác: 8%

Bệnh bạch cầu kinh có nhiều tế bào trưởng thành hơn là bệnh bạch cầu cấp. Chúng thường biểu hiện như tăng bạch cầu có hoặc không có tế bào máu ở một người không có triệu chứng. Dấu hiệu và xử trí có sự khác biệt đáng kể giữa

Phản ứng bạch cầu là số lượng bạch cầu trung tính > 50.000/mcL [> 50 × 109/L] không phải do sự biến đổi ác tính của tế bào gốc tạo máu. Nó có thể là kết quả của nhiều nguyên nhân, đặc biệt là các bệnh ung thư khác hoặc nhiễm trùng hệ thống. Thông thường, nguyên nhân rõ ràng, nhưng sự tăng bạch cầu trung tính cũng có thể giống như Bệnh bạch cầu kinh bạch cầu trung tính hoặc CML.

Nguy cơ mắc bệnh bạch cầu tăng lên ở bệnh nhân có

  • Tiền sử tiếp xúc với bức xạ ion hoá [ví dụ, bom nguyên tử ở Nagasaki và Hiroshima] hoặc với các hóa chất [ví dụ benzene]
  • Điều trị trước đó với một số loại thuốc chống ung thư, bao gồm các chất alkyl hóa, các chất ức chế topoisomerase II, hydroxyurea và duy trì lenalidomide sau ghép tế bào gốc tự thân với các thuốc điều trị đa u tủy xương; có thể dẫn đến một loại bệnh bạch cầu cấp dòng tủy được gọi là t-AML hoặc AML liên quan đến điều trị
  • Nhiễm trùng với một vi-rút [ví dụ, vi rút lympho T ở người 1 và 2, vi rút Epstein Barr] hiếm khi gây ra một số dạng của ALL; điều này được thấy chủ yếu ở các khu vực phổ biến như Châu Á và Châu Phi

Sau đây là một nguồn thông tin bằng tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.

Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

Bạch cầu là thành phần vô cùng quan trọng có nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống lại các tác nhân gây bệnh, đặc biệt là các bệnh về nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm độc…

Bạch cầu là gì?

Bạch cầu [hay còn gọi là hạch bạch huyết, tế bào miễn dịch] là thành phần quan trọng của máu, có chức năng chống lại các tác nhân lạ đi vào cơ thể. Khi phát hiện tác nhân lạ, virus, vi khuẩn… bạch cầu sẽ tiến hàng khử độc, sản xuất kháng thể, giải phóng các chất dẫn truyền hóa học để bảo vệ cơ thể.

Bạch cầu là thành phần vô cùng quan trọng có nhiệm vụ tăng cường sức đề kháng của cơ thể

Phân loại bạch cầu

Có nhiều loại bạch cầu khác nhau và đảm nhận những chức năng khác nhau nhưng đều chung một mục tiêu là bảo vệ cơ thể. Căn cứ vào hình dáng của nhân và có hoặc không có hạt bào tương trong tế bào, sẽ phân ra các loại bạch cầu gồm:

Bạch cầu hạt [bạch cầu đa nhân]

Chứa những hạt lớn trong bào tương. Trong bạch cầu hạt lại chia ra: bạch cầu trung tính, bạch cầu ái kiềm và bạch cầu ái toan.

+ Bạch cầu trung tính: Chiếm phần lớn các tế bào bạch cầu trong cơ thể, có nhiệm vụ tiêu diệt vi khuẩn và nấm trong cơ thể nếu có.

+ Bạch cầu ái kiềm: Chiếm ít hơn 1% tế bào bạch cầu trong cơ thể và thường tăng số lượng sau một phản ứng dị ứng.

+ Bạch cầu ái toan: Chịu trách nhiệm đáp ứng với tình trạng nhiễm trùng do ký sinh trùng gây ra. Đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch, phản ứng viêm của cơ thể.

Tế bào lympho

Tế bào lympho bao gồm:

+ Tế bào lympho B: Tạo ra các kháng thể để giúp hệ thống miễn dịch gắn kết với phản ứng với nhiễm trùng.

+ Tế bào lympho T: Giúp nhận biết và loại bỏ các tế bào gây nhiễm trùng. Sau khi được hoạt hóa, bạch cầu Lympho T sẽ tấn công các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể bằng cách tấn công trực tiếp hoặc giải phóng lymphokin. Lymphokin sẽ thu hút bạch cầu hạt đến xâm nhập, tấn công kháng nguyên.

Bạch cầu không hạt [bạch cầu đơn nhân]

Chiếm khoảng 2 – 8% tổng số tế bào bạch cầu trong cơ thể. Các tế bào bạch cầu này xuất hiện khi cơ thể chống lại nhiễm trùng mãn tính, chúng sẽ phá hủy các tế bào gây nhiễm trùng.

Chỉ số WBC là gì?

Chỉ số Wbc [White Blood Cell] thể hiện số lượng bạch cầu trong một thể tích máu, gồm 3 trường hợp:

Mức độ bình thường của bạch cầu

Trẻ sơ sinh 13000 – 38000/ mm3

Trẻ 2 tuần tuổi 5000 – 20000/ mm3

Người trưởng thành 4500 – 11000/ mm3

Thai phụ vào thời kì tam cá nguyệt thứ 3 số lượng bạch cầu dao động trong khoảng từ 5800 – 13200/mm3

Số lượng bạch cầu cao

Số lượng bạch cầu cao có thể do các nguyên nhân sau:

– Phản ứng dị ứng của cơ thể như cơn hen;

– Những nguyên nhân khiến tế bào chết như bỏng, đau tim và chấn thương;

– Tình trạng viêm: viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm ruột, viêm mạch máu;

– Nhiễm vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng;

– Bệnh bạch cầu;

– Các thủ thuật, phẫu thuật khiến tế bào chết cũng có thể gây ra số lượng bạch cầu cao.

Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy

Số lượng bạch cầu thấp

Các tình trạng có thể gây giảm lượng bạch cầu bao gồm:

– Điều kiện tự miễn dịch như lupus và HIV

– Tổn thương tủy xương, chẳng hạn như từ hóa trị liệu, xạ trị hoặc tiếp xúc với độc tố.

– Rối loạn tủy xương;

– Bệnh bạch cầu;

– Ung thư hạch;

– Nhiễm trùng huyết;

– Thiếu vitamin B-12.

Số lượng bạch cầu tăng cao hoặc giảm là những chỉ số quan trọng để bác sĩ có thể tiên lượng được tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Bạch cầu tăng cao bao nhiêu thì nguy hiểm?

Thông thường số lượng bạch cầu dao động trong khoảng 4.000/ml - 8.000/ml. Nếu trên 8.000/ml là bạch cầu cao. Tuy nhiên, nếu bạch cầu tăng quá cao, trên 100.000/ml thì chúng ta cần phải nghĩ đến một bệnh lý khác, đặc biệt là bệnh ung thư của hệ tạo máu hay còn gọi là bạch cầu mạn hoặc bạch cầu cấp.

Bạch cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm?

Nếu bạch cầu trung tính giảm đến mốc 1000 tế bào/ microlit máu thì có thể gây nguy hiểm.

Bạch cầu tăng cao không nên ăn gì?

Những thực phẩm cần tránh: Để giữ cho lượng bạch cầu ổn định, tránh ăn những thức ăn giàu chất béo, calo, đường và muối [chẳng hạn như thức ăn nhanh]. Tránh hút thuốc lá và giảm căng thẳng bởi đó cũng là 2 yếu tố làm gia tăng số lượng tế bào bạch cầu.

Bạch cầu lympho giảm khi nào?

- LYM: Đây là các tế bào có khả năng miễn dịch, trong đó bao gồm lympho T và lympho B. Giá trị trung bình của tế bào bạch cầu lympho cần đạt khoảng 0.6 đến 3.4 G/L. Những trường hợp chỉ số LYM giảm thường là do bệnh nhân bị bệnh lao, nhiễm HIV, mắc một số bệnh ung thư, bệnh nhân bị sốt rét, thương hàn,...

Chủ Đề