So sánh cộng hòa đại nghị và quân chủ đại nghị

LỜI MỞ ĐẦUHình thức nhà nước là một vấn đề quan trọng của hiện tượng nhànước . Lịch sử nhà nước và pháp luật tư sản , mỗi quốc gia ,trong từng thờikì lịch sử lại chọn cho mình những hình thức chính thể khác nhau. Mỗihình thức chính thể có đắc điểm riêng. Bài viết tìm hiểu về hình thức chínhthể của nhà nước Anh và Mỹ qua đó phân tích sự khác nhau cơ bản giữa 2hình thức chính thể này.NỘI DUNGI. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hìnhthức chính thể của nhà nước.1. Cách mạng tư sản AnhCuộc cách mạng tư sản ở Anh là cuộc cách mạng tư sản không triệtđể . Kết quả của cuộc cách mạng tư sản ở Anh là sự thỏa hiệp của giai cấptư sản và quý tộc mới. Trong xã hội của Anh diễn ra sự mâu thuẫn giai cấpgay gắt nhất là giữa tư sản và quý tộc. Quý tộc bao gồm quý tộc phongkiến ( địa chủ phong kiến) và quý tộc mới( ngoài việc kinh doanh ruộngđất còn mở các hầm mỏ, xưởng thủ công bóc lột sức lao động của ngườilao động) Do có sự tương đồng giữa giai cấp tư sản và quý tộc mới nên1trong bối cách lịch sử cả châu Âu vẫn đang tồn tai chế đọ phong kiến ;cầnphải đối phó với phong trào đấu tranh của nhân dân trong 40 năm giai cấptư sản phải liên kết với quý tộc mới , chính nguyên nhân này đã dẫn đếnviệc thiết lập chính thể quân chủ nghị viện ở Anh.2. Cách mạng tư sản MỹCuộc cách mạng tư sản Mỹ là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhấttrong lịch sử. Hình thức của cách mạng tư sản ở Mỹ rất đặc biệt đó là cuộccách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc .Kết quả cuộc cách mạng đã giảiphóng 13 thuộc địa khỏi sự phụ thuộc vào chính quốc hình thành 1 nhànước liên bang Mỹ ( hiến pháp Mỹ 1787); ngoài ra cuộc cách mạng nàyđược coi là triệt để nhất vì : nó đã xóa bỏ được tàn dư của chế độ phongkiến( phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất, hình thức sản xuất, ); đặcbiệt do trước đây là thuộc địa nên tư sản Anh tích cực duy trì và ủng hộquan hệ sản xuất phong kiến và chủ nô vì vậy việc bóc lột con người ở đâydiễn ra như 1 sự hiển nhiên rất dã man , cách mạng tư sản Mỹ đã xóa bỏđược sự bóc lột của con người với con người ; ngoài ra cuộc cách mạng tưsản này đã mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.Chính sự triệt để của cuộc cách mạng tư sản đã tác động đến việcthiết lập hình thức chính thể cộng hòa tổng thống ở Mỹ. 2II. Sự khác nhau về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nướctrong 2 hình thức chính thể.1. Tổ chức bộ máy nhà nước1.1. Nguyên thủ quốc gia.a. Nhà nước tư sản AnhNguyên thủ quốc gia do thế tập truyền ngôi. Là các vị Hoàng đế hoặcNữ hoàng (nếu nhà vua không có con trai). Hoàng đế chỉ nặng về vai tròtượng trưng . Mọi hoạt động của hoàng đế chỉ nhằm mục đích chính thứchóa về mặt nhà nước các hoạt động của nghị viện, chính phủ.Quyền hạn của nhà vua được hiến pháp quy định: Nhà vua đượcquyền được hỏi ý kiến, quyền kích lệ, cảnh giác những mối nguy hiểm đốivới bất cứ quyết định nào.Hoàng đế hay nữ hoàng bổ nhiệm Thủ tướng nhưng việc bổ nhiệmnày chỉ mang tính hình thức vì người được bổ nhiệm đã được quyết địnhvà là người đứng đầu đảng chiếm đa số trong nghị viện( hạ viện). Thủ3tướng chọn các bộ trưởng cho nội các của ông trong những nghị sĩ củaquốc hội.Mọi quyết định của hoàng đế chỉ có hiệu lực thực thi khi có chữ kíkèm theo của thủ tướng. Ngược lại các vị đặc trách cơ quan mình ấn kí cácquyết định của cơ quan bên cạch con dấu và chữ kí xác nhận của nhàvua .Nhưng Nhà vua không phải chịu trách nhiệm trước bất kì văn kiệnnào mà mình đã kí : trong hiến pháp Anh có ghi : Nhà vua không bao giờsai lầm hay làm sai , Nhà vua không thể tự mình làm lấy.vì vậy chữ kí củanhà vua chỉ mang tính hình thức.Các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm vềquyết định của mình có thể bị Hạ viện truy tố và nghị viện xét xử.Đó là biểu hiện rõ nhất về tính hình thức của nhà vuab.Nhà nước tư sản MỹTổng thống của Mỹ do các đại cử tri bầu ra.Các đại cử tri do mỗibang bầu ra.Tổng thống là nguyên thủ quốc gia có thực quyền. Là nhân vật quantrọng nhất của nhánh ngành lập pháp và quân sự đối ngoại.Tổng thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Tổng thống cóquyền bổ nhiệm các tướng lĩnh cao cấp chỉ huy các lĩnh vực khác4nhau về quân sự.tổng thống là người đứng đầu hoạt động an ninhquốc gia , tổng thống có trách nhiệm chăm lo để hành pháp và lậppháp được thực thi 1cách tốt nhất bảo vệ hòa bình và an ninh củachính quyền liên bang cũng như chính quyền mỗi bang.Hiến pháp quy định tổng thống có quyền tuyên bố tình trạng khẩncấp và chấm dứt tình trạng khẩn cấp ở chính quyền liên bang haychính quyền 1 bang.tổng thống là người vượt quyền tuyên bố tìnhtrạng chiến tranh.Đối ngoại :tổng thống có quyền kí các điều ước quốc tế .Được bổnhiệm tất cả các quan chức , đại sứ ngoại giao ở tất cả các nước màMỹ có quan hệ ngoại giao.Tổng thống được quyền kí kết thừa nhậncác quốc gia mới. Được bổ nhiệm tránh án tòa án của pháp viện tốicao.Quyền được ân xá cho bất kì ai là công dân Mỹ bị kết án.Qua việc tìm hiểu về nguyên thủ quốc gia của 2 nước : trong chínhthể nhà nước cộng hòa tổng thống , tổng thống do nhân dân bầu nên vớichức năng và quyền hạn được quy định trong Hiến pháp 1787 tổng thốngMỹ có thực quyền và có thể nói quyền hạn này là quyền hành lớn nhấttrong lịch sử nhà nước cận đại. Khác với chính thể quân chủ nghị viện ở5Anh nhà vua do thế tập truyền ngôi nên nhà vua chỉ mang tính hình thứckhông có thực quyền.1.2. Nghị việna.Nhà nước tư sản AnhNghị viện có quyền lập pháp ; quyền quyết định ngân sách vàthuế;quyền giám sát hoạt động của nội các , bầu hoặc bãi nhiệm các thànhviên của nội các.Nghị viện là tối cao . Nghị viện có quyền giải quyết mọivấn đề của nhà nước .Nghị viện thành lập ra chính phủ từ thành phần Hạnghị viện. Chính phủ chỉ được hoạt động khi vẫn còn sự tín nhiệm củaNghị viện. Trong trường hợp không còn sự tín nhiệm của Nghị viện thìchính phủ giải tán , nghị viện thành lập chính phủ mới . Trong trường hợpkhông thành lập được chính phủ mới thì nghị viện bị giải tán.Sự hình thành quốc hội 2 viện. Thượng nghị viện gồm đại quý tộc mới , không phải qua bầu cử màdo tầng lớp đại tư sản quý tộc cử ra .Lúc đầu thượng nghị viện có uyquyền hơn hạ nghị viện .Dần dần do đại diện của thế lực bảo thủ , lỗi thờiđã hết vai trò lịch sử nên nghị viện hoạt động rất hình thức, mang tínhdanh nghĩa.6Hạ nghị viện đại diện cho tầng lớp trong cư dân và do dân bầu ra ,nên còn được gọi là viện dan bầu. Cùng với sự mất dần quyền lực củathượng nghị việc quyền hành của hạ nghị viện dần lấn át quyền của thượngnghị viện.b.Nhà nước tư sản MỹNghị viện là cơ quan lập pháp. Nghị viện có quyền thông qua cácđạo luật , quyền sửa đổi bổ sung dự án luật và dự án ngân sách của tổngthống, quyền tán thành các quan chức cấp cao do tổng thống bổ nhiệm ,quyền phê chuẩn hoặc bác bỏ các điếu ước quốc tế do tổng thống kí. Nghịviện gồm 2 viện :Hạ nghị viện là cơ quan dân biểu , do dân chúng tiểu bang bầu lên .Thượng nghị viện là cơ quan đại diện của các bang ,do nhân dân trựctiếp bầu ra .Có thể nhận thấy sự khác nhau giữa 2 hình thức chính thể . Khác với chính thể cộng hòa tổng thống , ngoài việc thực hiện chứcnăng lập pháp nghị viện còn phải thành lập chính phủ và giám sát chínhphủ .Nếu như ở Anh Hạ nghị viện có quyền hạn thực tế còn thượng nghịviện chỉ mang tính hình thức thì ở Mỹ ta có thể nhận thấy sự cân bằngquyền lực giữa 2 viện ví dụ: hạ viện có quyền luận tội các quan chức cấp7cao nhất của nhà nước kể cả tổng thống, nhưng lại không có quyền kết tội ,quyền này thuộc về thượng nghị viện.1.3. Chính phủa.Nhà nước AnhTiền thân của nội các là viện cơ mật. Nội các được thành lập và hoạtđộng dưới quyền chủ tọa của thủ tướng liên đới chịu trách nhiệm trướcquốc hội.Nội các nắm quyền hành pháp Thủ tướng được hoàng đế ( nữhoàng) bổ nhiệm là người đứng đầu đảng cầm quyền , đảng chiếm đa sốtrong hạ nghị viện. Thủ tướng thành lập chính phủ . Thủ tục chọn chínhphủ từ đảng chiếm đa số ở hạ nghị viện phải chịu trách nhiệm trước quốchội.b.Nhà nước MỹNếu như ở Anh có sự hiện diện của 1 thiết chế chính phủ bao gồmthủ tướng và 1 số thành viên , chính phủ được thành lập từ nghị viện( hạnghị viện) phải chịu trách nhiệm trước quốc hội gây nên sự lập đổ và giảitán lẫn nhau thì ở Mỹ quyền hành pháp theo hiến pháp Mỹ chỉ được giaocho 1 người là tổng thống (điều 2) Tổng thống là người thành lập chính8phủ. Ở Mỹ không hình thành 1 chế định nào về chính phủ (nội các) điềunày nhấn mạnh sự chịu trách nhiệm cá nhân của tổng thống.2. Nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhànước.Với chính thể cộng hòa tổng thống ta nhận thấy sự phân quyền cứngrắn việc áp dụng học thuyết phân quyền 1 cách triệt để : mối quan hệ giữalập pháp và hành pháp được phân định rõ ràng , không có sự kết hợp vớinhau so với sự phân quyền mềm dẻo ở chính thể quân chủ đại nghị ởAnh .Ở Mỹ 3 nhánh quyền lực được phân định rõ về quyền hạn và tráchnhiệmbăng cơ chế kìm chế _ đối trọng(thành viên hành pháp và tổng thôgskhông có quyền trình dự án luật trước nghị viện; nghị viện không có quyềnlật đổ chính phủ và tổng thống không không có quyền giải tán nghị việntrước thời hạn) không có sự chịu trách nhiệm lẫn nhau và giải tán nhaugiữa lập pháp và hành pháp như ở Anh.Ngoài ra , việc phân quyền cứngrắn được thể hiện trong việc bổ nhiệm nhân sự: ở Mỹ người được tổngthống trong bộ máy hành pháp phải nghỉ nghị sĩ hoặc ngược lại.; ở Anh chỉbổ nhiệm bộ trưởng và thủ tướng từ đảng chiếm đa số trong nghị viện.Ngoài ra, việc đề cao quyền lực tư pháp ở Mỹ cũng khác biệt so với ở Anhkhi nghị viện có quyền hạn lớn lấn át ngành tư pháp.9LỜI KÊTHình thức chính thể của nhà nước là 1 yếu tố quan trọng quyết địnhđến nguyên tắc hoạt động của nhà nước đó.Việc tìm hiểu về hình thứcchính thể ở Anh và Mỹ 2 nước điển hình cho hình thức chính thể quân chủnghị viện và cộng hòa tông thống đã cho chúng ta 1 cái nhìn tổng quát vềsự khác nhau cơ bản giữa chúng.10LỜI MỞ ĐẦUHình thức nhà nước là một vấn đề quan trọng của hiện tượng nhànước . Lịch sử nhà nước và pháp luật tư sản , mỗi quốc gia ,trong từng thờikì lịch sử lại chọn cho mình những hình thức chính thể khác nhau. Mỗihình thức chính thể có đắc điểm riêng. Bài viết tìm hiểu về hình thức chínhthể của nhà nước Anh và Mỹ qua đó phân tích sự khác nhau cơ bản giữa 2hình thức chính thể này.NỘI DUNGI. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hìnhthức chính thể của nhà nước.11