Soạn bài máy phát điện xoay chiều

Máy phát điện xoay chiều một pha được cấu tạo bởi hai bộ phận chính:

1. Phần cảm [rôto]: tạo ra từ thông biến thiên bằng cách tạo ra dòng điện xoay chiều.

2. Phần ứng [stato]: gồm các cuộn dây giống nhau, cố định trên một vòng tròn.

Khi quay, nam châm [lúc này là rôto] tạo ra từ trường quay, sinh ra suất điện động xoay chiều trong các cuộn dây cố định [stato].

II. Máy phát điện xoay chiều ba pha

1. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động

Cấu tạo:

                                                 

Khi quay, nam châm [lúc này là rôto] tạo ra từ trường quay, sinh ra hệ ba suất điện động trong ba cuộn dây giống nhau đặt cố định [stato] trên một vòng tròn, tạo với nhau những góc 120o.

2. Cách mắc mạch ba pha

Máy phát ba pha được nối với ba mạch tiêu thụ điện năng [được gọi là tải].

Trong mạch ba pha, các tải được mắc với nhau theo hai cách:

a] Mắc hình sao

b] Mắc hình tam giác

Ta có: 

3. Dòng ba pha

Dòng điện xoay chiều do máy phát điện xoay chiều ba pha phát ra là dòng ba pha.

4. Những ưu việt của dòng ba pha

- Tiết kiệm được dây dẫn khi truyền tải điện năng đi xa.

- Cung cấp điện cho các động cơ ba pha, dùng phổ biến trong các nhà máy, xí nghiệp.

Xem thêm Giải bài tập Vật lý 12: Bài 17. Máy phát điện xoay chiều

Bài 34: Máy phát điện xoay chiều - Vật Lý lớp 9

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 9 bài 34: Máy phát điện xoay chiều. Các lời giải bài tập Vật lý 9 bài 34 này là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Vật lý của các bạn học sinh lớp 9 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 9 bài 35: Các tác dụng của dòng điện xoay chiều - Đo cường độ và hiệu điện thế xoay chiều

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 9 bài 36: Truyền tải điện năng đi xa

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 9 bài 37: Máy biến thế

Lý thuyết về máy phát điện xoay chiều

* Một máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn. Một trong hai bộ phận đứng yên gọi là stato, bộ phận còn lại gọi là rôto.

Bài C1 - Trang 93 - SGK Vật lí 9

C1. Hãy chỉ ra những bộ phận chính của mỗi loại máy phát điện và nêu lên những chỗ giống nhau, khác nhau của chúng.

Hướng dẫn:

Người ta thường chế tạo hai loại mát phát điện xoay chiều là máy pháy điện có cuộn dây quay và máy phát điện có nam châm quay.

- Giống nhau: Cùng có hai bộ phận là nam châm và cuộn dây.

- Khác nhau: Một loại là nam châm quay, cuộn dây đứng yên; loại kia thì nam châm đứng yên, cuộn dây quay. Loại có cuộn dây quay còn có thêm bộ góp điện gồm vành khuyên và thanh quét, giúp đưa dòng điện ra ngoài dễ dàng.

Bài C2 - Trang 93 - SGK Vật lí 9

C2. Hãy giải thích tại sao khi cho nam châm [hoặc cuộn dây] quay thì ta lại thu được dòng điện xoay chiều trong các máy trên khi nối hai cực của máy với các dụng cụ tiêu thụ điện.

Trả lời:

Khi cho nam châm [cuộn dây quay] thì số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây luân phiên tăng giảm, do đó trong cuộn dây xuất hiện dòng điện xoay chiều.

Bài C3 - Trang 93 - SGK Vật lí 9

C3. Hãy so sánh chỗ giống nhau và khác nhau về cấu tạo và hoạt động của đinamô ở xe đạp và máy phát điện xoay chiều trong công nghiệp.

Trả lời:

- Giống nhau: Đều có nam châm và cuộn dây dẫn, khi cho một trong hai bộ phận quay thì xuất hiện dòng điện xoay chiều.

- Khác nhau: Đinamô có kích thước nhỏ hơn, công suất phát điện nhỏ hơn, hiệu điện thế, cường độ dòng điện ở đầu ra đều nhỏ hơn máy phát điện rất nhiều.

Lý thuyết Vật lý lớp 9 bài 34: Máy phát điện xoay chiều

Lý thuyết Vật lý lớp 9 bài 34: Máy phát điện xoay chiều được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Vật lý lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới

  • Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 9 năm học 2016 - 2017

I - CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU

Máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn.

Một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là stato, bộ phận còn lại quay gọi là rôto.

- Có hai loại máy phát điện xoay chiều:

+ Loại 1: Khung dây quay [Rôto] thì có thêm bộ góp [hai vành khuyên nối với hai đầu dây, hai vành khuyên tì lên hai thanh quét, khi khung dây quay thì vành khuyên quay còn thanh quét đứng yên]. Loại này chỉ khác động cơ điện một chiều ở bộ góp [cổ góp]. Ở máy phát điện một chiều là hai bán khuyên tì lên hai thanh quét.

+ Loại 2: Nam châm quay [nam châm này là nam châm điện]: Rôto

- Khi rôto của máy phát điện xoay chiều quay được 1vòng thì dòng điện do máy sinh ra đổi chiều 2 lần. Dòng điện không thay đổi khi đổi chiều quay của rôto.

- Máy phát điện quay càng nhanh thì HĐT ở 2 đầu cuộn dây của máy càng lớn. Tần số quay của máy phát điện ở nước ta là 50Hz.

II - MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU TRONG KĨ THUẬT

1. Đặc tính kĩ thuật

- Máy phát điện trong công nghiệp có thể cho dòng điện có cường độ 10kA và hiệu điện thế xoay chiều 10,5kV

Trong các máy này, các cuộn dây là stato, còn roto là nam châm điện mạnh.

- Ở Việt Nam, các máy cung cấp điện có tần số 50Hz cho lưới điện quốc gia.

2. Cách làm quay máy phát điện

Trong kĩ thuật có nhiều cách làm quay roto của máy phát điện như: dùng động cơ nổ, dùng tuabin nước, dùng cánh quạt gió.

III - TRẮC NGHIỆM VẬT LÝ 9

Câu 1: Thông tin nào dưới đây là đúng khi so sánh sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo và hoạt động của điamô xe đạp và các máy phát điện xoay chiều trong công nghiệp?

A. Đều có hai bộ phận chính là nam châm để tạo ra từ trường và cuộn dây để tạo ra dòng điện. Một trong hai bộ phận đứng yên, bộ phần còn lại quay.

B. Điamô xe đạp có kích thước nhỏ, cho một hiệu điện thế nhỏ và tạo ra một dòng điện có công suất nhỏ, trong khi đó máy phát điện xoay chiều trong công nghiệp có kích thước lớn, có thể cho một hiệu điện thế lớn hơn và tạo ra một dòng điện có công suất lớn hơn.

C. Điamô xe đạp chỉ gắn trên xe đạp còn máy phát điện xoay chiều trong công nghiệp có thể sử dụng ở nhiều nơi khác nhau.

D. Các thông tin A, B, C đều đúng.

Đáp án: D

Câu 2: Trong máy phát điện xoay chiều bắt buộc phải có bộ phận chính nào để có thể tạo ra dòng điện?

A. Nam châm vĩnh cửu.

B. Cuộn dây dẫn và nam châm.

C. Nam châm điện và sợi dây dẫn nối hai cực của nam châm.

D. Cuộn dây dẫn có lõi sắt.

Đáp án: B

Câu 3: Trong máy phát điện xoay chiều, khi nam châm quay thì trong cuộn dây dẫn xuất hiện dòng điện xoay chiều. Câu giải thích nào sau đây là đúng?

A. Từ trường qua tiết diện của cuộn dây luôn tăng.

B. Số đường sức từ qua tiết diện của cuộn dây luôn luôn tăng.

C. Số đường sức từ qua tiết diện của cuộn dây luân phiên tăng giảm.

D. Từ trường qua tiết diện của cuộn dây không biến đổi.

Đáp án: C

Câu 4: Bộ góp của máy phát điện xoay chiều gồm những chi tiết chính nào?

A. Hai vành bán khuyên và hai chổi quét.

B. Hai vành khuyên và hai chổi quét.

C. Một vành bán khuyên, một vành khuyên và hai chổi quét.

D. Chỉ có hai vành khuyên.

Đáp án: B

Câu 5: Trên thực tế, người ta làm rôto của máy phát điện xoay chiều quay bằng cách nào?

A. Dùng động cơ nổ.

B. Dùng tua bin nước.

C. Dùng cánh quạt gió.

D. Các cách A, B, C đều đúng.

Đáp án: D

Câu 6: Hãy tìm hiểu và cho biết ở Việt Nam các máy phát điện lớn trong lưới điện quốc gia có tần số bao nhiêu?

A. Tần số 100Hz.

B. Tần số 75Hz.

C. Tần số 50Hz.

D. Tần số 25Hz.

Đáp án: C

Câu 7: Máy phát điện xoay chiều có mấy bộ phận chính?

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Đáp án: B

Câu 8: Chọn phát biểu đúng khi so sánh giữa đinamô ở xe đạp và máy phát điện xoay chiều trong công nghiệp.

A. Cả hai đều hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.

B. Phần quay là cuộn dây tạo ra dòng điện.

C. Phần đứng yên là nam châm tạo ra từ trường.

D. Đinamô dùng nam châm điện, máy phát điện công nghiệp dùng nam châm vĩnh cửu.

Đáp án: A

Câu 9: Máy phát điện công nghiệp cho dòng điện có cường độ:

A. 1 kA

B. 1 A

C. 10 kA

D. 100 kA

Đáp án: C

Câu 10: Chọn phát biểu đúng

A. Bộ phận đứng yên gọi là roto.

B. Bộ phận quay gọi là stato.

C. Có hai loại máy phát điện xoay chiều.

D. Máy phát điện quay càng nhanh thì hiệu điện thế ở hai đầu cuộn dây của máy càng nhỏ.

Đáp án: C

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Vật lý lớp 9 bài 34. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Vật Lý lớp 9, Giải bài tập môn Vật lý lớp 9, Giải vở bài tập Vật Lý 9, Tài liệu học tập lớp 9, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 9 và đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất được cập nhật.

Video liên quan

Chủ Đề