Sự bài tiết nước tiểu diễn ra như thế nào vai trò của hoạt động bài tiết đối với cơ the người

Câu 2 Những hậu quả của bệnh đau mắt hột : Người bị đau mắt hột, mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co kéo lớp trong mi mắt làm cho lòng mi quặp vào trong [lòng quặm], cọ xát làm đục màng giác dẫn tới mù lòa.
Cách phòng tránh: Thấy mắt ngứa, không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt.

Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống

Bài 38: Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu

Câu 1 trang 124 Sinh học 8: Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống?

Trả lời:

Quảng cáo

Bài tiết lọc thải các chất dư thừa các chất độc hại khác để duy trì tính ổn định của môi trường trong, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.

Quảng cáo

Xem thêm các bài giải bài tập sách giáo khoa Sinh học lớp 8 ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Sinh học 8 hay khác:

Giải SGK Sinh học 8 trang 124

Sinh 8 Bài 38: Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo nắm được kiến thức lý thuyết, biết cách giải toàn bộ các bài tập SGK Sinh 8 trang 124.

Với lời giải chi tiết các bài tập Sinh 8 bài 38, còn giúp các em học sinh ôn tập và củng cố kiến thức lý thuyết về cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu. Qua đó, các em sẽ đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi giữa kì 2 Sinh 8. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Sinh 8 Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

- Bài tiết là: hoạt động của cơ thể lọc và thải các chất cặn bã do quá trình trao đổi chất của tế bào và cơ thể tạo ra [CO2, nước tiểu, mồ hôi…] hoặc 1 số chất được đưa vào cơ thể quá nhiều có thể gây hại cho cơ thể [các ion, thuốc…].

- Khi sự bài tiết các chất thải bị trì trệ bởi 1 lí do nào đó → các chất thải bị tích tụ trong máu → biến đổi tính chất của môi trường trong cơ thể → cơ thể bị nhiễm độc → mệt mỏi, nhức đầu, thậm chí hôn mê và chết.

- Vai trò của hệ bài tiết:

  • Giúp cơ thể thải các chất độc hại ra ngoài.
  • Nhờ hoạt động hệ bài tiết mà tính chất môi trường bên trong cơ thể luôn ổn định → hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.

II. Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu

- Hệ bài tiết nước tiểu gồm: thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.

- Trong đó, cơ quan quan trọng nhất là thận.

  • Cấu tạo của thận gồm: phần vỏ và phần tủy với các đơn vị chức năng của thận cùng các ống góp và bể thận.
  • Thận gồm 2 quả. Mỗi quả thận có tới 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu.
  • Mỗi đơn vị chức năng gồm: cầu thận, nang cầu thận và các ống thận.

- Cầu thận thực chất là 1 túi mao mạch dày đặc, khoảng 50 mao mạch xếp song song thành 1 khối cầu thận nằm trong nang cầu thận.

Giải bài tập Sinh học 8 Bài 38 trang 124

Bài 1 [trang 124 SGK Sinh học 8]

Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống ?

Gợi ý đáp án:

Nhờ hoạt động bài tiết mà các tính chất của môi trường bên trong [pH, nồng độ các ion, áp suất thẩm thấu, ...] luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.

Bài 2 [trang 124 SGK Sinh học 8]

Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là gì ? Việc bài tiết chúng do các cơ quan nào đảm nhiệm ?

Gợi ý đáp án:

Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là CO2, mồ hôi, nước tiểu.

Các cơ quan bài tiết các sản phẩm trên :

Sản phẩm thải chủ yếuCơ quan bài tiết chủ yếu
CO2Phổi [hệ hô hấp]
Mồ hôiDa
Nước tiểuThận [hệ bài tiết]

Bài 3 [trang 124 SGK Sinh học 8]

Hệ bài tiết nước tiểu có cấu tạo như thế nào ?

Gợi ý đáp án:

Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu :

- Hệ bài tiết nước tiểu gồm : thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.

- Thận gồm 2 quả; mỗi quả chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu.

- Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm:

  • Cầu thận [thực chất là một búi mao mạch máu]
  • Nang cầu thận [thực chất là một cái túi gồm 2 lớp bao quanh cầu thận].
  • Các ống thận.

Trắc nghiệm Sinh 8 bài 38

Câu 1. Sản phẩm bài tiết của thận là gì ?

A. Nước mắt

B. Nước tiểu

C. Phân

D. Mồ hôi

Câu 2. Bộ phận nào có vai trò dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bóng đái ?

A. Ống dẫn nước tiểu

B. Ống thận

C. Ống đái

D. Ống góp

Câu 3. Ở người bình thường, mỗi quả thận chứa khoảng bao nhiêu đơn vị chức năng ?

A. Một tỉ

B. Một nghìn

C. Một triệu

D. Một trăm

Câu 4. Trong thận, bộ phận nào dưới đây nằm chủ yếu ở phần tuỷ ?

A. Ống thận

B. Ống góp

C. Nang cầu thận

D. Cầu thận

Câu 5. Cơ quan giữ vai trò quan trọng nhất trong hệ bài tiết nước tiểu là

A. bóng đái.

B. thận.

C. ống dẫn nước tiểu.

D. ống đái.

Câu 6. Đơn vị chức năng của thận không bao gồm thành phần nào sau đây ?

A. Ống góp

B. Ống thận

C. Cầu thận

D. Nang cầu thận

Câu 7. Cầu thận được tạo thành bởi

A. một chuỗi các tĩnh mạch thận xếp nối tiếp nhau.

B. hệ thống các động mạch thận xếp xen kẽ nhau.

C. một búi mao mạch dày đặc.

D. một búi mạch bạch huyết có kích thước bé.

Câu 8. Bộ phận nào dưới đây nằm liền sát với ống đái ?

A. Bàng quang

B. Thận

C. Ống dẫn nước tiểu

D. Tất cả các phương án còn lại

Câu 9. Chọn số liệu thích hợp điền vào chỗ chấm để hoàn thành câu sau : Ở người, thận thải khoảng … các sản phẩm bài tiết hoà tan trong máu [trừ khí cacbônic].

A. 80%

B. 70%

C. 90%

D. 60%

Câu 10. Cơ quan nào dưới đây không tham gia vào hoạt động bài tiết ?

A. Ruột già

B. Phổi

C. Thận

D. Da

ĐÁP ÁN

1. B2. A3. C4. B5. B
6. A7. C8. A9. C10. A

Cập nhật: 18/03/2022

NỘI DUNG GHI• I.Bài tiết:- Khái niệm: Bài tiết là hoạt động thải các chất thải, cácchất độc không cần thiết ra khỏi cơ thể.- Vai trò Bài tiết:+ Giúp cơ thể thải các chất độc hại, dư thừa ra môi trườngngoài.+ Đảm bảo tính chất môi trường bên trong cơ thể luôn ổnđịnh tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chấtdiễn ra bình thường. II.Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu• Quan sát hình bêncho biết hệ bài tiếtnước tiểu gồmnhững thành phầncấu tạo nào? Lát cắt dọc của thận Đơn vị chức năng của thận- Cầu thận: thực chất là một búiMao mạch máu dày đặc, khoảng50 mao mạch xếp song songthành một khối cầu nằm trongNang cầu thận- Nang cầu thận thực chất là một túigồm hai lớp bao quanh cầu thậnCầu thận

Thận là một trong những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể, có nhiệm vụ tạo nước tiểu giúp bài tiết các chất thải ra ngoài. Quá trình tạo nước tiểu ở các ống thận diễn ra qua rất nhiều giai đoạn phức tạp.

Quá trình tạo nước tiểu của thận được thực hiện thông qua 3 giai đoạn:

  • Quá trình lọc ở cầu thận.
  • Quá trình tái hấp thu các chất từ ống thận vào máu.
  • Quá trình bài tiết một số chất thải từ máu vào lại ống thận.

Kết quả của cả 3 quá trình trên là nước tiểu được tạo ra.

Cứ mỗi phút có khoảng hơn 1 lít máu qua thận, người trưởng thành sau 1 giờ có thể lọc 60 lít máu và có 7.5 lít dịch lọc được tạo ra. Như vậy với lượng 5 lít máu trong cơ thể con người, sau 24 giờ có thể chảy qua thận 288 lần hay cứ 5 phút thì đi qua 1 lần. Quá trình lọc máu diễn ra ở cầu thận.

Cầu thận được cấu tạo bởi một mạng lưới mao mạch xếp song song, bao quanh bởi bao Bowman. Dịch được lọc từ huyết tương [máu] vào trong bao Bowman gọi là dịch lọc cầu thận. Dịch này phải đi qua màng lọc cầu thận gồm 3 lớp:

  • Lớp tế bào nội mô của mao mạch có hàng ngàn lỗ nhỏ kích thước 160A0
  • Màng đáy là một mạng lưới có các khe nhỏ với kích thước khoảng 110A0.
  • Tế bào biểu mô bao Bowman có các tua nhỏ thẳng góc và tận cùng trên màng đáy tạo ra những khe hở với kích thước khoảng 70A0.

Quá trình lọc ở cầu thận

Màng lọc có tính chọn lọc cao đối với các phân tử mà nó cho qua, phụ thuộc 2 yếu tố là kích thước và lực tích điện của các phân tử qua màng. Thành phần của dịch lọc cầu thận gần giống với huyết tương của máu nhưng không chứa huyết cầu [tế bào máu], lượng protein trong dịch lọc rất thấp, chỉ bằng khoảng 1/200 của huyết tương.

Cơ chế lọc qua màng lọc cầu thận phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa các áp suất bên trong mao mạch cầu thận và bao Bowman. Các áp suất đó gồm có:

  • Áp suất thủy tĩnh của mao mạch thận [PH]
  • Áp suất keo trong mao mạch cầu thận [PK]
  • Áp suất thủy tĩnh trong bao Bowman [PB]
  • Áp suất lọc hữu hiệu [PL]: PL = PH - [PK + PB], khoảng 10mmHg.

Quá trình lọc chỉ xảy ra khi PL > 0 hoặc hay PH > P K + PB..

Nước tiểu đầu sau khi được lọc ở cầu thận vẫn còn nhiều chất dinh dưỡng nên sẽ được tái hấp thu tại ống thận. Trung bình mỗi ngày có khoảng 170 - 180 lít nước tiểu đầu được tạo ra nhưng sau khi tái hấp thu thì chỉ có khoảng 1 - 2 lít nước tiểu thực sự được hình thành.

Sau khi vào bao Bowman, dịch lọc cầu thận đi vào hệ thống ống thận bao gồm ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa và ống góp. Tại đây sẽ xảy ra quá trình tái hấp thu và bài tiết một số chất để biến dịch lọc thành nước tiểu.

3.1 Ống lượn gần

  • Tái hấp thu Natri: Natri được tái hấp thu khoảng 65% ở ống lượn gần theo cơ chế khuếch tán dễ dàng với sự hỗ trợ của protein mang nằm trên bờ bàn chải.
  • Tái hấp thu đường: khi nồng độ glucose dưới 180mg/ 100ml huyết tương, ống lượn gần sẽ tái hấp thu hết glucose trong dịch lọc. Nhưng khi nồng độ tăng cao hơn 180, ống lượn gần không thể hấp thu hết glucose và glucose bắt đầu xuất hiện trong nước tiểu [đái tháo đường].
  • Tái hấp thu nước ở ống thận: khi Natri và đường được tế bào ống lượn gần tái hấp thu, nước cũng được tái hấp thu theo. Có khoảng 65% nước được tái hấp thu tại đây.
  • Tái hấp thu Kali: khoảng 65% K+ trong dịch lọc được tái hấp thu tích cực tại ống lượn gần.

Ngoài ra, còn có các quá trình tái hấp thu protein, acid amin, clorua, ure cũng như bicarbonat.

3.2 Quai henle

Tại đây, nước và các chất khác tiếp tục được tái hấp thu để đi qua ống thận xa

Quai henle trong quá trình tái hấp thu và bài tiết của ống thận

3.3 Ống lượn xa

  • Tái hấp thu Natri: dịch lọc khi đến ống lượn xa còn khoảng 10% Na+. Tại đây, Na+ tiếp tục được tái hấp thu cùng với sự hỗ trợ tích cực của một hormon vỏ thượng thận là aldosteron.
  • Tái hấp thu nước hấp thu nước ở ống thận: nước được tái hấp thu ở ống lượn xa khoảng 18 lít/ 24 giờ, còn lại khoảng 18 lít tiếp tục đi vào ống góp.

Ngoài ra, các chất khác như clorua cũng được tái hấp thu tại đây. Đặc biệt, quá trình bài tiết sẽ diễn ra tại ống thận xa, bao gồm các chất như kali, các gốc acid H+ và amoniac.

3.4 Ống góp

Quá trình tái hấp thu và bài tiết các chất ở ống góp cũng tương tự ống lượn xa. Trong đó, tái hấp thu nước là một chức năng rất quan trọng và có sự hỗ trợ đắc lực của hormon chống lợi niệu ADH. Có thể thấy, nước lại được tiếp tục tái hấp thu tại đây.

Lượng nước được tái hấp thu trở tại qua quá trình lọc khá lớn, khoảng 16.5 lít. Cuối cùng nước tiểu được cô đặc còn khoảng 1.5 lít đổ vào bể thận, rồi theo niệu quản xuống chứa ở bàng quang trước khi được bài tiết ra ngoài. Thành phần của nước tiểu chính thức là nước, các chất cặn bã [acid uric, creatinin, ure...], sản phẩm chuyển hóa của một số thuốc, các ion điện giải [K+, H+...].

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề