Tại sao trong tiếng Việt khi giao tiếp phải chú ý đến từ ngữ xưng hô

Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý tới từ ngữ xưng hô?

A. Bởi từ ngữ xưng hô quyết định đến hiệu quả của cuộc giao tiếp

   B. Vì tiếng Việt có nhiều từ ngữ xưng hô nên cần phải lựa chọn kĩ lưỡng trước khi

   C. Vì từ ngữ xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm, mỗi phương tiện xưng hô để đạt được hiệu quả giao tiếp

   D. Cả 3 đáp án trên

Hướng dẫn

Chọn đáp án: D

Soạn bài Ôn tập Tiếng Việt – Ngữ văn 9 tập 1 – Bài 14 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tập 1. Trả lời các câu hỏi phần I – III trang 191 Văn 9. Câu 3: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đển sự lựa chọn từ ngữ xưng hô ?  Trong tiếng Việt, để xưng hô, có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, …

I. Các phương châm hội thoại

Câu 1: – Phương châm về lượng: nội dung nói đáp ứng yêu cầu cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

– Phương châm về chất: chỉ nói những điều mình tin là đúng hoặc có bằng chứng xác thực.

– Phương châm quan hệ: nói đúng vào đề tài giao tiếp.

– Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ.

– Phương châm lịch sự: nói tế nhị và tôn trọng người khác.

Câu 2: Học sinh có thể tìm trong các truyện vui hoặc tình huống mà mình đã gặp để minh họa cho một số phương châm hội thoại không được tuân thủ. Học sinh có thể tham khảo truyện cười sau:

Truyện thứ nhất:

Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:

– Em cho thầy biết sóng là gì?

Học sinh:

– Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ.

Truyện thứ hai:

Khoảng giờ tối, ông bác sĩ nhận được cú điện thoại của một khách quen ở vùng quê.

Ông khách nói, giọng hoảng hốt:

– Thưa bác sĩ, thằng bé nhà tôi nuốt cây bút bi của tôi rồi. Bây giờ biết làm thế nào? Xin bác sĩ đến ngay cho.

– Tôi lên đường ngay. Nhưng mưa to gió lớn thế này, đường vào làng ông lại lầy lội, phải một tiếng rưỡi nữa tôi mới đến nơi được.

– Thế trong khi chờ bác sĩ đến, tôi biết làm thế nào?

– Ông chịu khó dùng tạm bút chì vậy.

II. Xưng hô trong hội thoại.

Câu 1:  Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng

Câu 2:    Phương châm xưng hô cơ bản trong tiếng Việt:  xưng thì khiêm, hô thì tôn. Phương châm này có nghĩa là: khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.  Ví dụ:

– Những từ ngữ xưng hô thời trước: bệ hạ – từ dùng để gọi vua, khi nói với vua, tỏ ý tôn kính, bần tăng – nhà sư nghèo – từ nhà sư thời trước dùng để tự xưng một cách khiêm tốn, bần sĩ – kẻ sĩ nghèo – từ kẻ sĩ thời trước dùng để tự xưng mình một cách khiêm toonsÐ…

– Những từ ngữ xưng hô hiện nay: quý ông, quý anh, quý bà, quý cô,… từ dùng để gọi người đối thoại, tỏ ý lịch sự, tôn kính. Trong nhiều trường hợp, mặc dù người nói bằng tuổi hoặc thậm chí lớn hơn người nghe, nhưng người nói vẫn xưng là em và gọi người nghe là anh hoặc bác – gọi thay con. Đó là biểu hiện của phương châm xưng thì khiêm, hô thì tôn.

Câu 3: Trong tiếng Việt, để xưng hô, có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, mà còn có thể dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng… Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp – thân mật hay xã giao – và mối quan hệ giữa người nói với người nghe: thân hay sơ, khinh hay trọng… Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

Câu 1:

Câu 2: Có thể chuyển như sau:

   Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.

   Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:

Trong lời đối thoại

Trong lời dẫn gián tiếp

Từ xưng hô

Tôi – ngôi thứ nhất

Chúa công – ngôi thứ hai

Nhà vua – ngôi thứ ba

Vua Quang Trung  – ngôi thứ ba

Từ chỉ địa điểm

đây

Tỉnh lược

Từ chỉ thời gian

Bây giờ

Bấy giờ

Nhận định nào nói đúng nhất khi chung ta muốn lựa chọn từ ngữ xưng hô trong hội thoại?

A. Xem xét tính chất của tình huống giao tiếp

B. Xem xét mối quan hệ giữa người nói với người nghe

C. Cả A và B đều đúng

D. Cả A và B đều sai

Người nói cần căn cứ vào điều gì để lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp?

A. Căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp

B. Căn cứ vào đối tượng giao tiếp

C. Dựa vào mục đích giao tiếp

D. Cả 3 đáp án trên

Em hãy so sánh sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm giữa từ xưng hô tiếng Việt với đại từ xưng hô trong ngoại ngữ mà em học (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc).

Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý tới từ ngữ xưng hô? A. Bởi từ ngữ xưng hô quyết định đến hiệu quả của cuộc giao tiếp B. Vì tiếng Việt có nhiều từ ngữ xưng hô nên cần phải lựa chọn kĩ lưỡng trước khi C. Vì từ ngữ xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm, mỗi phương tiện xưng hô để đạt được hiệu quả giao tiếp

D. Cả 3 đáp án trên

Tại sao trong tiếng Việt khi giao tiếp phải chú ý đến từ ngữ xưng hô

Xucxich24

Trong giao tiếp, người Việt Nam hết sức chú ý lựa chọn từ xưng hô, bởi vì hệ thống từ xưng hô trong tiếng Việt hết sức phong phú và linh hoạt. Ngoài nhóm đại từ nhân xưng, hầu hết các danh từ chỉ quan hệ thân tộc, chức danh, chức vụ đều có thể chuyển thành từ xưng hô. Cách xưng hô thay đổi tùy theo tình huống giao tiếp (thân mật, xã giao), mối quan hệ (khinh hay trọng, ngang vai hay không ngang vai,...). Rất ít từ xưng hô được coi là trung hoà như các ngôn ngữ châu Âu. Nếu không xưng hô đúng tình và quan hệ nói trên sẽ bị người nghe coi là khiếm nhã thậm chí hỗn xược.

Trả lời hay

1 Trả lời 15:23 30/09

  • Tại sao trong tiếng Việt khi giao tiếp phải chú ý đến từ ngữ xưng hô

    Khang Anh

    - Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô. Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm.

    - Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe: Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng.

    - Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.

    0 Trả lời 15:24 30/09

    • Tại sao trong tiếng Việt khi giao tiếp phải chú ý đến từ ngữ xưng hô

      Bảo Bình

      - Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tính cách. Hệ thống xưng hỗ trong tiếng Việt lại hết sức phong phú và linh hoạt. Khi giao tiếp, người Việt rất chú ý khi lựa chọn từ ngữ để xưng hô.

      - Nếu xưng hô không phù hợp với tình huống và quan hệ giao tiếp sẽ bị người nghe coi là khiếm nhã, thậm chí hỗn xược, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc giao tiếp, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.

      0 Trả lời 15:24 30/09