Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

  • Tại sao ở những nơi gần xích đạo, khí hậu nóng đều, các mùa không rõ rệt

02:01

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Trái Đất đang nằm trong vùng ở được của Mặt Trời, nơi nước tồn tại dưới dạng lỏng. Chỉ một chuyển biến nhỏ nhất trong quỹ đạo Trái Đất cũng có thể thay đổi điều này.

03:02

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Tiếng còi tàu ở mỗi quốc gia được quy định không giống nhau, từ số lần kéo còi, độ dài và âm sắc.

01:48

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Bánh xe Falkirk, AquaDom, Gateway Arch, Bách Long là những thang máy có thiết kế ấn tượng, tính năng và tốc độ đi kèm khiến mọi người ngạc nhiên.

01:14

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Do nhà trường cấm mang thực phẩm từ ngoài vào, hai nam sinh ở Đạt Châu (Tứ Xuyên, Trung Quốc) cố gắng uống hết 24 hộp sữa để tránh lãng phí.

01:36

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Đậu phụ được làm bằng bếp đốt củi truyền thống của Nhật (kamado) có hương thơm và vị ngọt riêng biệt.

02:22

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Với tư cách là con đầu đàn, Shani luôn phải bảo đảm an toàn cho cả đàn.

02:38

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Một chú mèo đã tha đàn con đến ở nhờ cửa tiệm tạp hóa ở Hàn Quốc. Sau đó, ngày nào nó cũng đi xin cá để mang về cho mèo con.

01:00

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Chó vẫy đuôi không chỉ thể hiện sự phấn khích mà nó còn bộc lộ những cảm xúc khác nhau của mình.

00:58

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Loài gián có thể nhịn ăn trong một tháng, không uống nước khoảng một tuần. Thậm chí, nó có thể nín thở dưới nước 20 phút.

01:33

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Kỹ năng điêu luyện của những bậc thầy thợ thủ công là thứ không thể thiếu trong công nghệ sản xuất ở Nhật Bản.

Khí hậu xích đạo, còn gọi là khí hậu rừng mưa nhiệt đới, là một kiểu khí hậu với đặc trưng là nhiệt độ cao trong suốt cả năm (nhiệt độ trung bình hàng năm luôn luôn cao hơn 25 °C khi đo ở độ cao ngang mực nước biển) và gần như ổn định quanh năm (biên độ dao động nhiệt độ thấp hơn 2 °C), với lượng mưa dồi dào, phổ biến vào buổi chiều và ổn định ở mức trên 2.000 mm mỗi năm. Áp suất khí quyển luôn thấp và độ ẩm ướt cao. Gió là khá hiếm, ngoại trừ khi xảy ra các cơn dông hay bão có liên quan tới áp thấp cục bộ. Đất bị rửa trôi để lộ ra các lớp đất có nguồn gốc từ đá ong (laterit) có màu đỏ (do ôxít sắt II). Các khoáng chất hòa tan khác cũng bị rửa trôi theo mưa nên nói chung đất đai trong khu vực này là không giàu dinh dưỡng. Khí hậu xích đạo được ký hiệu là "Af" trong phân loại khí hậu Köppen.

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Các khu vực có khí hậu xích đạo trên thế giới

Nói chung, các khu vực với kiểu khí hậu này nằm cận kề đường xích đạo, ở các vĩ độ rất thấp, với dải vĩ độ nằm trong phạm vi của đới lặng gió xích đạo (ECZ), khu vực mà các gió mậu dịch thổi theo hướng đông bắc-tây nam và đông nam-tây bắc. Các ví dụ điển hình nhất cho kiểu khí hậu xích đạo là khu vực phía bắc của rừng Amazon và Trung Phi, với các rừng cây rậm rạp gần như không thể xuyên qua. Trong khu vực với kiểu khí hậu này có hai con sông lớn chảy qua là sông Amazon với lưu lượng trung bình trên 150.000 m³/s và sông Congo với lưu lượng trung bình trên 40.000m³/s.

Tại sao xích đạo lại nóng ẩm

Lưu vực sông Amazon có khí hậu xích đạo.

Khí hậu xích đạo nói chung tương tự như khí hậu nhiệt đới nhưng không có mùa khô; các tháng đều có lượng nước mưa trung bình là trên 60 mm. Chúng có điểm chung là biên độ dao động nhiệt độ trung bình hàng năm khá thấp (ít hơn 5 °C) với nhiệt độ cao. Khác biệt cơ bản là chu kỳ mưa, trong đó khí hậu nhiệt đới nói chung về tổng thể là ít đồng đều hơn và ít mãnh liệt hơn (lượng mưa không quá 2.000 mm và có mùa khô), đó là lý do tại sao các kiểu thảo nguyên xavan tồn tại trong kiểu khí hậu này, ngược lại với kiểu khí hậu xích đạo mà tính độc đáo duy nhất của nó là cơ sở của sự phát triển các rừng mưa nhiệt đới với kích thước khổng lồ.[1]

 

Biểu đồ về nhiệt độ (màu đỏ) và lượng mưa (màu xanh) tại Iquitos, Peru.

Khí hậu xích đạo thường có ở những vùng có vĩ tuyến cách đường xích đạo khoảng 10 độ về phía nam và bắc. Nó tồn tại ở phần lớn các quốc gia tiếp giáp với xích đạo: khu vực ven xích đạo của châu Phi, tây nam Ấn Độ, miền nam Đông Nam Á (Indonesia, Singapore, Malaysia, Brunei, miền Nam của Thái Lan), Papua New Guinea, một phần miền đông Trung Mỹ và bắc Nam Mỹ (bao gồm miền bắc Brasil, miền nam Venezuela, đông nam và các thung lũng thấp bên trong Colombia, tây bắc Ecuador, đông bắc Peru và khu vực thuộc khiên Guiana).

Tại châu Phi, kiểu khí hậu này có tại khu vực ven xích đạo, từ vịnh Guinea ở miền nam Tây Phi tới cận kề với khu vực thuộc sừng châu Phi (bán đảo Somali), nhưng lại không bao gồm khu vực sừng châu Phi này, do gió mùa ngăn cản sự phát triển của mưa, tạo ra kiểu khí hậu sa mạc rất khô cằn với lượng mưa ít và nhiệt độ cao hơn, hoàn toàn triệt tiêu khí hậu xích đạo mà theo lý thuyết với vĩ độ như vậy phải được tạo ra.

Tính độc đáo duy nhất của châu Phi là khí hậu xích đạo cũng tồn tại tại ở một số khu vực tương đối khá xa xích đạo, chẳng hạn như ở phần phía tây của đảo Madagascar (tới 25° vĩ nam). Tại châu Mỹ khí hậu nhiệt đới cũng tồn tại ở xa đường xích đạo tới cận kề bán đảo Yucatan (khoảng 16° vĩ bắc) và một vài khu vực thuộc Guatemala, Belize và đông Panama. Các khu vực như vậy hay được gọi chung là có khí hậu cận xích đạo, do chúng vẫn có khoảng 3 tháng mùa khô, nhưng lượng mưa là rất nhiều đủ để làm cho chúng tương tự như khí hậu xích đạo cũng như khí hậu nhiệt đới.

Một số địa danh đáng chú ý nằm trong khu vực này là:

  •   Manaus, Brasil
  •   Singapore
  •   Entebbe, Uganda
  •   Kuala Lumpur, Malaysia
  •   Bandar Seri Begawan, Brunei Darussalam
  •   Johor Bahru, Malaysia
  •   Georgetown, Malaysia
  •   Kuching, Malaysia
  •   Jakarta, Indonesia
Apia, Samoa Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112

 

 

450

 

 

30

23

 

 

380

 

 

29

24

 

 

350

 

 

30

23

 

 

250

 

 

30

23

 

 

260

 

 

29

23

 

 

120

 

 

29

23

 

 

80

 

 

29

23

 

 

80

 

 

28

23

 

 

130

 

 

28

23

 

 

170

 

 

29

23

 

 

260

 

 

30

23

 

 

370

 

 

29

23

Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [1]
Paramaribo, Suriname Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112

 

 

200

 

 

30

22

 

 

140

 

 

30

22

 

 

150

 

 

30

22

 

 

210

 

 

31

22

 

 

290

 

 

30

23

 

 

290

 

 

31

22

 

 

230

 

 

31

22

 

 

170

 

 

32

23

 

 

90

 

 

32

23

 

 

90

 

 

33

23

 

 

120

 

 

32

23

 

 

180

 

 

30

22

Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [2]
Mbandaka, DR Congo Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112

 

 

80

 

 

31

19

 

 

100

 

 

32

20

 

 

150

 

 

32

20

 

 

140

 

 

31

20

 

 

130

 

 

31

20

 

 

110

 

 

30

19

 

 

100

 

 

30

17

 

 

100

 

 

29

17

 

 

200

 

 

30

19

 

 

210

 

 

30

19

 

 

190

 

 

30

19

 

 

120

 

 

30

19

Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [3]
Biak, Indonesia Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112

 

 

250

 

 

29

25

 

 

240

 

 

28

25

 

 

250

 

 

29

25

 

 

200

 

 

29

25

 

 

250

 

 

29

25

 

 

230

 

 

29

25

 

 

250

 

 

28

25

 

 

240

 

 

29

25

 

 

220

 

 

29

25

 

 

180

 

 

29

25

 

 

190

 

 

30

25

 

 

230

 

 

29

25

Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [4]
Kuching, Malaysia Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112

 

 

466

 

 

30

23

 

 

445

 

 

29

23

 

 

465

 

 

30

23

 

 

251

 

 

32

23

 

 

347

 

 

33

24

 

 

310

 

 

32

23

 

 

184

 

 

31

23

 

 

326

 

 

32

23

 

 

208

 

 

32

23

 

 

307

 

 

32

23

 

 

482

 

 

32

24

 

 

516

 

 

30

23

Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: Monthly Statistical Bulletin Sarawak
Quibdó, Colombia Biểu đồ khí hậu (giải thích)
123456789101112

 

 

579

 

 

30

23

 

 

505

 

 

30

23

 

 

526

 

 

30

23

 

 

655

 

 

31

23

 

 

776

 

 

31

23

 

 

762

 

 

31

23

 

 

803

 

 

31

23

 

 

852

 

 

31

23

 

 

702

 

 

31

23

 

 

654

 

 

30

23

 

 

728

 

 

30

23

 

 

589

 

 

30

23

Trung bình tối đa và tối thiểu. Nhiệt độ tính theo °C
Tổng lượng giáng thủy tính theo mm
Nguồn: [5]

  1. ^ McKnight, Tom L; Hess, Darrel (2000). “Climate Zones and Types”. Physical Geography: A Landscape Appreciation. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. tr. 205–8. ISBN 0-13-020263-0.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khí_hậu_xích_đạo&oldid=68218004”