Thủ tục hưởng chế độ 142

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG NHƯ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN ĐÃ PHỤC VIÊN, XUẤT NGŨ, THÔI VIỆC

Thủ tục hưởng chế độ 142
Thủ tục hưởng chế độ 142
Ngày cập nhật 22/04/2022

Ngày 02 tháng 4 năm 2022, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 22/2022/TT-BQP quy định về điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 5 năm 2022. Mức trợ cấp hằng tháng hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Theo đó, Thông tư này quy định về điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yêu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Đối tượng áp dụng của Thông tư gồm: Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg); Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Thông tư cũng quy định cách tính và mức điều chỉnh trợ cấp: Điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với đối tượng nêu trên, theo công thức sau:

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 01/2022

=

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021

x

1,074

Mức trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:

- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.031.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.123.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.217.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.309.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.400.000 đồng/tháng.

Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư này do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng.

Tổng cục Chính trị chỉ đạo Cục Chính sách: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này; thực hiện điều chỉnh mức hưởng trợ cấp theo hướng dẫn đối với các đối tượng có quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành trở về sau; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện điều chỉnh và chi trả trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng đã có quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.

Ngọc Hiền

Các tin khác

Xem tin theo ngày   
Thủ tục hưởng chế độ 142

Quy định về chế độ trợ cấp một lần cho quân nhân. Mẫu bản khai cá nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần cho quân nhân (mẫu 1B) theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg.

Theo quy định của pháp luật hiện nay, Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 38/2010/QĐ-TTg đã thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng. Bài viết dưới đây, đội ngũ các luật sư, chuyên gia pháp luật, chuyên viên pháp lý Luật Dương Gia sẽ phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật về chế độ trợ cấp một lần cho quân nhân và mẫu bản khai cá nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần cho quân nhân.

1. Quy định về chế độ trợ cấp một lần cho quân nhân

– Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (bao gồm cả số tiếp tục công tác sau đó thôi việc), được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng theo số năm công tác thực tế trong quân đội, đủ 15 năm được trợ cấp 600.000 đồng/người/tháng; sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% trên mức trợ cấp khởi điểm. Khi Chính phủ điều chỉnh tiền lương, trợ cấp thì mức hưởng của đối tượng nêu trên được điều chỉnh tương ứng.

– Người được hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng từ tháng tiếp theo; thân nhân của người từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hiện hưởng của người từ trần.

– Thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương, sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn:

+ Những người có dưới 20 năm công tác trong quân đội, sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc chế độ hưu trí, được hưởng chế độ trợ cấp một lần;

+ Những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong quân đội, hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, được thực hiện chế độ trợ cấp một lần; nếu không đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí quy định tại Nghị định nêu trên được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng;

+ Những người có dưới 15 năm công tác trong quân đội, hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được hưởng chế độ trợ cấp một lần.

– Mức hưởng chế độ như sau:

+ Chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;

Xem thêm: Nâng bậc lương đối với quân nhân chuyên nghiệp hệ trung cấp

+ Chế độ trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg.

– Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhập ngũ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có dưới 15 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (bao gồm cả số tiếp tục công tác sau đó thôi việc), được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo số năm công tác thực tế trong quân đội, mức hưởng cụ thể như sau:

+ Có đủ 2 năm công tác thực tế trong quân đội trở xuống, mức trợ cấp bằng 2.000.000 đồng; từ năm thứ 3 trở đi, mỗi năm được tính hưởng trợ cấp bằng 600.000 đồng;

+ Khi tính thời gian hưởng chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa (1/2) năm.

Theo quy định tại Thông tư số 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 142/2008/QĐ-TTG ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.

Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Mục I Thông tư này, có dưới 15 năm công tác trong quân đội; đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Mục I Thông tư này có dưới 20 năm công tác trong quân đội, sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc chế độ hưu trí, hoặc hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP; hoặc những người có dưới 15 năm công tác trong quân đội, hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP (mà không được tính thời gian công tác trong quân đội là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội), được hưởng chế độ trợ cấp một lần, tính theo số năm công tác thực tế, cụ thể như sau:

– Đối tượng có thời gian công tác thực tế trong quân đội từ đủ 2 năm trở xuống mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).

– Đối tượng có thời gian công tác thực tế trong quân đội trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 600.000 đồng.

Xem thêm: Chế độ trợ cấp cho người thờ cúng liệt sỹ

Mức trợ cấp một lần được tính theo công thức sau: Mức hưởng = 2.000.000 đồng + [(số năm được tính hưởng – 2 năm) x 600.000 đồng].

Ví dụ: Ông Trần Văn D, nhập ngũ tháng 3/1968, phục viên về địa phương tháng 2/1977.

Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với ông Trần Văn D như sau: Thời gian từ tháng 3/1968 đến tháng 2/1977 là 9 năm. Chế độ được hưởng là: 2.000.000 đồng + [(9 năm – 2 năm) x 600.000 đồng] = 6.200.000 đồng.

Ví dụ 6. Ông Trần Văn E, nhập ngũ tháng 5/1965, phục viên về địa phương tháng 8/1976.

Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với ông Trần Văn E như sau: Thời gian từ tháng 5/1965 đến tháng 8/1976 là 11 năm 4 tháng, được tính là 11,5 năm. Chế độ được hưởng là: 2.000.000 đồng + [(11,5 năm – 2 năm) x 600.000 đồng] = 7.700.000 đồng.

Mục lục bài viết

  • 1 2. Mẫu bản khai cá nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần cho quân nhân
  • 2 3. Hướng dẫn viết bản khai cá nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần cho quân nhân

Mẫu 1B

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

BẢN KHAI CÁ NHÂN

Xem thêm: Chế độ, chính sách mới dành cho quân nhân chuyên nghiệp

ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MỘT LẦN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 142/2008/QĐ-TTG NGÀY 27/10/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Họ và tên: ……………………………………… Bí danh: …………………….. Nam/nữ.

Ngày, tháng, năm sinh: ……/ ……./ …… Số CMND: ……………………………………….

Quê quán: ………………………………………………………………………………………………….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..

Vào Đảng: ………………………………………….. Chính thức: …………………………..

Nhập ngũ: Ngày … tháng … năm …., đơn vị (c, d, e.f…) …………………………………..

Nơi nhập ngũ: Xã…………………………… huyện …………………………..tỉnh ……

Xem thêm: Chính sách hỗ trợ, chế độ trợ cấp đối với người mắc bệnh tâm thần

Tái ngũ: Ngày … tháng … năm ……, đơn vị (c, d, e.f…) …………………………………….

Phục viên, xuất ngũ: Ngày …… tháng …….năm ……………………………………………..

Nơi phục viên, xuất ngũ: Xã …………. huyện …………….. tỉnh …………………………

Cấp bậc, chức vụ, đơn vị khi phục viên, xuất ngũ (c,d,e.f.. ):……………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

Nghề nghiệp sau khi phục viên, xuất ngũ: ………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………

Xem thêm: Hưởng lương hưu đối với trung tá quân nhân chuyên nghiệp

……………………………………………………………………………………………………………………

Đã và đang được hưởng chế độ nghỉ hưu, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng (hoặc chưa được hưởng chính sách gì): …………….……………………………………………………………………………………………………………………

Các giấy tờ còn lưu giữ: ………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..

Xem thêm: Hỗ trợ cho người lao động trong thời gian huấn luyện quân nhân dự bị

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG QUÂN ĐỘI

Từ tháng, năm Đến tháng, năm Cấp bậc, Chức vụ Đơn vị
(c,d,e,f)
Địa bàn công tác
(huyện, tỉnh)

Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

……, ngày … tháng … năm 20….
Người khai
(Ký tên)
Họ và tên

Thủ tục hưởng chế độ 142

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

3. Hướng dẫn viết bản khai cá nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần cho quân nhân

– Mục họ và tên, bí danh ghi rõ thông tin giống thông tin trong giấy chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân hoặc giấy khai sinh. Bí danh nếu có thì ghi rõ bí danh trong quá trình hoạt động kháng chiến. Giới tính nam thì gạch chéo vào nữ hoặc ngược lại.

– Mục ngày, tháng, năm sinh, Số CMND, Quê quán, Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ghi theo thông tin trong giấy chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh.

– Mục ngày vào Đảng ghi theo Lý lịch đảng viên, Sổ đảng viên.

– Mục Ngày, tháng, năm nhập ngũ; Địa chỉ đơn vị nhập ngũ; Nơi nhập ngũ; Ngày tháng năm tái ngũ; Đơn vị tái ngũ; Ngày tháng năm phục viên, xuất ngũ; Nơi phục viên, xuất ngũ; Cấp bậc, chức vụ, đơn vị khi phục viên, xuất ngũ: Căn cứ vào các giấy tờ sau để ghi:

Xem thêm: Điều kiện nghỉ hưu và mức lương hưu của quân nhân chuyên nghiệp

+ Quyết định phục viên, xuất ngũ; lý lịch quân nhân; bản trích yếu 63;

+ Sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ; phiếu trợ cấp phục viên, xuất ngũ;

+ Lý lịch đảng viên (nếu có);

+ Giấy xác nhận của đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ (đối với trường hợp không có các giấy tờ nêu trên), kèm theo bản photo hồ sơ lưu trữ, quản lý của đơn vị làm căn cứ để xác nhận (mẫu 08), do Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ cấp, ký, đóng dấu.

– Mục các giấy tờ còn lưu giữ, ghi rõ tên gọi của một hoặc một số các giấy tờ dưới đây:

+ Quyết định phục viên, xuất ngũ; lý lịch quân nhân; bản trích yếu 63;

+ Sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ; phiếu trợ cấp phục viên, xuất ngũ;

+ Lý lịch đảng viên (nếu có);

Xem thêm: Thủ tục để nam hưởng chế độ trợ cấp khi vợ sinh con

+ Giấy xác nhận của đơn vị cũ trước khi quân nhân phục viên, xuất ngũ (đối với trường hợp không có các giấy tờ nêu trên), kèm theo bản photo hồ sơ lưu trữ, quản lý của đơn vị làm căn cứ để xác nhận (mẫu 08), do Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo phân cấp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ cấp, ký, đóng dấu.

+ Quyết định gọi nhập ngũ; bổ nhiệm chức vụ, đề bạt quân hàm; điều động công tác;

+ Giấy đăng ký quân nhân dự bị (phiếu đăng ký; phiếu cán bộ; bản khai phong, thăng quân hàm quân nhân dự bị…);

+ Huân, Huy chương Kháng chiến, Giải phóng và các hình thức khen thưởng khác;

+ Phiếu chuyển thương, chuyển viện; phiếu sức khoẻ;

+ Giấy chứng tử; giấy báo tử tử sỹ;

+ Giấy xác nhận của Ban Chỉ huy quân sự huyện (quận) hoặc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố), kèm theo bản photo danh sách hoặc hồ sơ quản lý quân nhân khi nhập ngũ và xuất ngũ của đơn vị làm căn cứ xác nhận, do Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu (mẫu 08);

+ Các giấy tờ liên quan khác.

Xem thêm: Bố mẹ là quân nhân, hạ sỹ quan thì con có được miễn học phí?

– Mục quá trình công tác trong quân đội và các mục còn lại dựa trên các giấy tờ trên để khai.