Thuốc thử Fehling bền trong môi trường acid hay base

cho mình hỏi cái này với thuốc thử Fehling bao gồm hỗn hợp CuSO4 và natri kali tactrat NaOOC- CHOH- CHOH- COOK trong dung dịch NaOH vậy ngưới ta dùng muối của acid tactric để làm gì vậy nhỉ?

Thuốc thử Fehling có màu chàm đậm của ion phức [Cu(C4H4O6)2]2-. Khi tác dụng với anđehit hay monosacarit tạo Cu2O đỏ. Pứ xảy ra khi đun nóng: 2Na2[Cu(C4H4O6)2] + NaOH + CH3CHO + H2O = Cu2O + CH3COONa + 2H2C4H4O6 + 2Na2C4H4O6 Mà NaOH là 10% nhé!

Chào chị phianh, cõ lẽ chị đang học năm 3 phải không? Hồi thực hành bài nhóm chức hữu cơ, em nhớ là phải trộn Fehling A và Fehling B lại với nhau tạo thành một hỗn hợp màu xanh da trời, sau đó mới cho vào andehyd và đun. Theo em biết (và cái này cô Phong Lan cũng có nói) người ta cho thêm muối tartrat để tạo phức, giống như câu trả lời ở post ở trên.

Thuốc thử Fehling bền trong môi trường acid hay base
phanphianh:

cho mình hỏi cái này với thuốc thử Fehling bao gồm hỗn hợp CuSO4 và natri kali tactrat NaOOC- CHOH- CHOH- COOK trong dung dịch NaOH vậy ngưới ta dùng muối của acid tactric để làm gì vậy nhỉ?

Acid tartric có tác dụng tạo phức với Cu2+ nhằm ngăn ngừa sự tạo thành kết tủa Cu(OH)2 trong môi trường kiềm của thuốc thử.

bạn ơi! cho mình hỏi thuốc thử fehling A và fehling B khác nhau như thế nào?mình chưa hiểu lắm?

Hai cái này trộn lại thì được thuốc thử Felinh! Sao lại so sánh nó? Bạn đọc sách Hoá Hữu cơ đi nhé!

t hieu rui sang nay hoc rui.thuoc thu fehling A la dung dich CuSO4 va thuoc thu fehling B la natri kali tatrat NaOOC-CHOH-CHOH-COOK

MOD: Tiếng Việt có dấu

Hai cái này trộn lại thì được thuốc thử Felinh! Sao lại so sánh nó? Bạn đọc sách Hoá Hữu cơ đi nhé!

người ta không biết thì mới hỏi chứ! Mà bạn nói sách Hóa Hữu cơ thì đầy rẫy ra đấy, biết đọc sách nào???:chan (

Thuốc thử phelinh gồm phelinh I và II,Trog đó phelinh I là CuSO4, Phelinh II là dd NaOH với muốj kali natrj tactrat. Lúc đầu CuSO4 + NaOH => Cu(OH)2 kết tủa.sau đó muốj kali natrj tactrat tác dụg vớj Cu(OH)2 Tao phức đồng tactrat màu xanh. Cuốj cùg andehjt tác dụg vớj phức đồg tactrat tạo Cu2O Kết tủa đỏ gạch. Bạn nên tham khảo sách Cơ sở hóa hữu cơ (của Trần Quốc Sơn,Phan đặng Sơn, Đặng Như Tại) hoặc cơ sở hóa hữu cơ của Thái Dõan Tĩnh. Thân

Sách hữu cơ nào chẳng nói về vấn đề này. Nhưng nói kỹ nhất có lẽ là sách thực hành (thực tập) Hoá hữu cơ. Bạn tìm mấy quyển thực hành mà xem cho rõ nhé.

Uhm. Mình có điều cần hỏi chút. Ở trường mình thực tập có sử dụng thuốc thử này nhưng gọi là thuốc thử Schoorl và không thấy sử dụng thêm NaOH. Liệu vậy có được không? Hi. Mình hơi kém môn này nên mong mọi người giúp với.

Thuốc thử Fehling bền trong môi trường acid hay base
tb_0000:

Uhm. Mình có điều cần hỏi chút. Ở trường mình thực tập có sử dụng thuốc thử này nhưng gọi là thuốc thử Schoorl và không thấy sử dụng thêm NaOH. Liệu vậy có được không? Hi. Mình hơi kém môn này nên mong mọi người giúp với.

Bạn đọc thêm đây nhé! Chúc bạn vui vẻ!

Thuốc thử Fehling bền trong môi trường acid hay base
Vũ_Khánh_Mai_Anh:

Thuốc thử Fehling có màu chàm đậm của ion phức [Cu(C4H4O6)2]2-. Khi tác dụng với anđehit hay monosacarit tạo Cu2O đỏ. Pứ xảy ra khi đun nóng: 2Na2[Cu(C4H4O6)2] + NaOH + CH3CHO + H2O = Cu2O + CH3COONa + 2H2C4H4O6 + 2Na2C4H4O6 Mà NaOH là 10% nhé!

cảm ơn chị nhé em hỏi thêm là: em đc biết thuốc thử Fehling A là CuSO4 + H2SO4, Fehling B là tartrat ở trên. vậy nếu cho Fehling A + glucose; Fehling B + fructose thì xảy ra phản ứng như thế nào? em cảm ơn!

Fehling A: Dung dịch CuSO4 Fehling B: KNaC4H4O6 + NaOH Mỗi Fehling A, B riêng biệt không có phản ứng với nhóm -CHO. Chỉ với hỗn hợp A+B thì mới có pứ. Bạn có thể đọc sách hữu cơ để biết cơ chế rõ hơn! Xem thêm Ở đây.

Thuốc thử Fehling bền trong môi trường acid hay base
hoangpharma:

cảm ơn chị nhé em hỏi thêm là: em đc biết thuốc thử Fehling A là CuSO4 + H2SO4, Fehling B là tartrat ở trên. vậy nếu cho Fehling A + glucose; Fehling B + fructose thì xảy ra phản ứng như thế nào? em cảm ơn!

Fehling B thì không cho phản ứng rồi. Còn Fehling A liệu có cho phản ứng? glucose và fructose trong dung dịch tồn tại ở cả dạng mạch thẳng và mạch vòng.Khi ở dạng mạch thẳng,chúng vẫn mang tính chất của một poliol nên vẫn có khả năng tạo phức với Cu2+.Thực nghiệm cho thấy khi phân tích hàm lượng đường khử (trong nước ngọt chẳng hạn),sau khi khử tạp,lọc, lúc chỉ cho Fehling A vào thì dung dịch có màu xanh lam rất rõ (không phải màu của Cu2+):hun (

theo t đc biết( chắc chắn): Fehling I là CuSO4 đc ổn định bằng H2SO4 loãng. Fehling II là NaOH với muối kali natri tactrat mà tartrat hay tactrat hả trời? sách thực tập bọn t gọi là tartrat mà các bạn gọi tactrat

@hoangpharma: anh có thể xem ở đây Fehling’s solution

  • Gọi là tartrat hay tactrat cũng được. Nếu thích đọc tên muối theo tiếng Anh thì là tartrate tạo từ tartaric acid^^

Thuốc thử Fehling bền trong môi trường acid hay base
hoangpharma:

theo t đc biết (chắc chắn): Fehling I là CuSO4 đc ổn định bằng H2SO4 loãng. Fehling II là NaOH với muối kali natri tactrat mà tartrat hay tactrat hả trời? sách thực tập bọn t gọi là tartrat mà các bạn gọi tactrat

Việc gọi tartrat hay tactrat, cũng như tartric acid với axit tactric thì theo quan điểm của người gọi có Việt hoá hay không mà thôi? Việc Fehling A cũng thế, không biết bạn TỰ PHA (theo hướng dẫn?) hay là thấy người khác pha. Nếu có thì vai trò của h2SO4 cũng không đáng được nhắc đến, vì sẽ làm cho vấn đề phức tạp hơn (Vì Fehling A thì có H2SO4, Fehling B thì có NaOH…)… Bạn có thể tìm hiều trên wiki Ở đây (Dù k đáng tin cậy hoàn toàn nhưng dù sao vẫn tốt) - trong đó người ta nói rõ rằng pha CuSO4 trong nước cất cũng ok. Có gì mong bạn bỏ qua!

http:www.ebook.edu.vn15Tiến hành Chuẩn bị các ống nghiệm theo bảng sau:Ống nghiệmHoá chất1 Glucose 12 Hồ tinh bột 13 Hồ tinh bột thủy phânDung dịch 2 mL2 mL 2 mLThuốc thử Molish 3 giọt 3giọt 3 giọtH2SO4đậm đặcKỹ thuật: cho từ từ thành dòng chảy liên tục theo thành ống nghiệm, khơng lắc, đến khi xuất hiện màu tím thìdừng lại, đọc thể tích dung dịch acid đã dùng.Nhận xét tốc độ phản ứng của mỗi ống nghiệm. Giải thích và nêu ý nghĩa của phản ứng Molish.

b. Phản ứng với thuốc thử Fehling

Nguyên tắc: Trong môi trường kiềm đun nóng, monosaccharide ở dạng enol-diol khơng bền, dễ dàng khử các kim loại nặng như Cu2+, Ag+, Hg2+. Monosaccharide sẽ khử đồng II trong dung dịch Fehling thành đồng I có kết tủa đỏ gạch. Cácdisaccharide có nhóm -OH glycoside tự do đều có tính khử:HCOHn CHOCH2OH OCH CHO CuCOOK COONa+HCOHn CH2OH COOHH OCH COONaCOOK CHO H+ +Cu2Oâ gảchTiến hành Ống nghiệmHố chất 1 2 3Glucose 1 2 mLTinh bột thuỷ phân phải trung hoà 2 mLTinh bột khoai lang 2mLFehling A+B tỉ lệ 1:1 3 mL3 mL 3 mLĐun cách thủy 3 ống nghiệm trong khoảng từ 3- 5 phút. Quan sát hiện tượng xảy ra ở 3 ống nghiệm, giải thích và viết phương trình phản ứng.phương pháp hóa học xác định đường khử đều dựa trên khả năng khử các hợp chất khác nhau của chúng. Trong thực tế có rất nhiều phương pháp để xác định,tùy thuộc vào hàm lượng nhiều hay ít người ta có thể sử dụng một trong các phương pháp thơng dụng sau đây:http:www.ebook.edu.vn16Trong môi trường kiềm các đường khử glucose, fructose, maltose... dễ dàng khử đồng II thành đồng I theo phản ứng Fehling. Kết tủa đồng I oxyt có màu đỏ gạch,có khả năng khử với muối Fe3+thành muối Fe2+trong môi trường acid: Cu2O + Fe2SO4 3+ H2SO4→ 2CuSO4+ 2FeSO4+ H2O Fe2+sinh ra có tính khử lại tác dụng với KMnO4là chất oxy hóa nên dùng KMnO4để chuẩn độ Fe2+trong môi trường acid: 10FeSO4+ 2KMnO4+ 8H2SO4→ K2SO4+ 2MnSO4+ 5Fe2SO4 3+ 8 H2O Dựa vào lượng KMnO4sử dụng ta có thể tính được lượng Cu2O và từ đó tính được lượng đường khử trong dung dịch bằng cách tra bảng tỉ lệ giữa dung dịchKMnO4và đường khử của Bertrand.Hóa chất - Thuốc thử Fehling = Fehling A+Fehling B tỉ lệ 1:1- Fehling A: 40 g CuSO4.5H2O trong 1 lít nước cất - Fehling B: 20g natri kali tartrate C4H4O6NaK.4H2O và 150g NaOH trong 1 lít nước cất.- Dung dịch Fe2SO4 3trong H2SO4: 50g Fe2SO4 3và 20g H2SO4thêm nước đến 1 lít.- Dung dịch KMnO4130N. - Dung dịch acetate chì 30- Dung dịch Na2SO4bão hoàTiến hành Chuẩn bị nguyên liệuCân và cho vào cối sứ 5-10 gram nguyên liệu tươi, nghiền nhỏ, thêm khoảng 50ml nước cất vào bình tam giác 250 ml. Đem đun cách thủy ở 80oC trong 15 phút, thỉnh thoảng lắc đều trong khi đun để chiết tách đường. Sau đó lấy ra, để nguội đếnnhiệt độ phòng. Tiến hành khử tạp chất bằng cách:+ Thêm 7 mL dung dịch acetate chì 30 vào dịch chiết đường cho vào bình định mức 100mL, lắc đều và để lắng 5 phút. Nếu thấy xuất hiện một lớp chất lỏngtrong suốt ở bên trên lớp cặn thì việc khử tạp chất đã xong. +Choti ếp 20 mL dung dịch Na2SO4bão hồ vào để loại chì thừa. Lắc đều và để tủa lắng xuống.+Thêm nước cất vừa đủ đến vạch 100 mL, lắc đều và lọc qua giấy lọc khô. Dịch lọc dùng để tiến hành định lượng.Tiến hành định lượngCho 10 mL dung dịch đường cần khảo sát và 10mL thuốc thử Fehling vào bình tam giác 250 mL. Đậy bình bằng nút thủy tinh và đun trên bếp có lưới amiăng. Đunsôi khoảng 3 phút, kết tủa đỏ xuất hịên trong bình. Lấy bình ra để nguội. Rửa kết tủa vài lần với nước ấm đã đun sôi cho đến khi dịch rửa khơng cònphản ứng kiềm trên giấy quỳ. Quá trình rửa được tiến hành trên phễu lọc chân không với giấy lọc xốp G4 và chú ý là phần lớn kết tủa trên phễu lọc và trong bình ln đượcphủ một lớp nước để Cu2O khơng bị oxy hóa bởi oxy khơng khí.http:www.ebook.edu.vn17 Hòa tan kết tủa Cu2O vào bình tam giác bằng cách cho từ từ khoảng 5mL dung dịch Fe2SO4 3trong H2SO4và dùng đũa thủy tinh khuấy thật cẩn thận để hòa tan hồn tòan kết tủa trên phễu. Tráng cẩn thận bình và phễu lọc 3-4 lần bằng nước nóng chovào bình tam giác 100mL. Chuẩn độ dung dịch thu được bằng KMnO4130N cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 20-30 giây.Từ lượng KMnO4130N dùng để chuẩn độ, tra bảng 2.1 để suy ra lượng đường có trong mẫu phân tích. Song song làm thí nghiệm đối chứng bằng cách thay dungdịch đường bằng nước cất.Tính kết quảHàm lượng đường khử tính theo cơng thức:X = ax x100 1000m VV1x xtrong đó : X: hàm lượng đường khử tính theoa: số mg glucose tìm được khi tra bảng ứng với số mL KMnO40,1N dùng để chuẩn độ mẫu phân tích trừ đi số mL KMnO4130N dùng để chuẩn độ mẫu khơng. V:thể tích pha lỗng mẫu 100mL V1: thể tích mẫu lấy đem xác định đường khử m:lượng mẫu đem phân tích 1000:hệ số đổi gam thành mgBảng 2.1. Tỉ lệ giữa KMnO4130N và lượng đường khửKMnO4130NmL Glucosemg KMnO4130NmL Glucosemg 0.2 0,018 19,21 0,8 1920,3 2 1,820 21,53 2,8 2122,7 4 3,922 23,85 5,0 2325,3 6 6,124 26,27 7,2 2527,4 8 8,326 28,69 9,3 2729,9 10 10,428 31,211 11,5 2932,5 12 12,630 33,813 13,7 3135,1 14 14,832 36,315 15,9 3337,6 16 17,034 38,917 18,1 3540,2http:www.ebook.edu.vn182.3.2. Định lượng đường khử theo Hagedorn-Jensen bổ túc bởi Isskuts và Both Nguyên tắc: Dựa vào tính khử của monosaccharide, định lượng glucose theophản ứng oxy hóa - khử. Glucose là chất khử; fericyanua kali là chất oxy hóa. Phản ứng xảy ra trong mơi trường kiềm đun nóng.2K3FeCN6HC OHnCH2OH CHO3Na2CO3H2O ++ ++ +HC OHnCH2OH COONa3NaHCO32K3NaFeCN6Glucose sẽ khử một phần fericyannua kali. Đây là phản ứng thuận nghịch, đểphản ứng xảy ra một chiều, ferocyanua kali được làm kết tủa dạng hóa hợp kẽm khơng tan:2K3NaFeCN6+ 2ZnSO4Ỉ 2K2ZnFeCN6↓ + Na2SO4+ K2SO42 Phần fericyanua kali thừa được định phân gián tiếp qua phương pháp định phâniod bằng thiosulfit natri Na2S2O3K3FeCN6+ KI Ỉ K4FeCN6↓ + 12I23 2Na2S2O3+ I2Ỉ Na2S4O6+ 2NaI 4Tiến hành+ Dùng dung dịch glucose có nồng độ biết trước 2 mgmL pha thành 5 dung dịch có nồng độ khác nhau từ 0,4 mgmL đến 2 mgmL theo bảng sau:Lưu ý: Nên kết hợp cho nước cất một lần để tránh sai số. Ví dụ: ống 1 cho thêm 15mL nước cất, ống 2 cho 16 mL, ống 3 cho 17 mL...+ Đun cách thủy các ống nghiệm trên 30 phút+ Đun xong để nguội có thể làm lạnh rồi thêm vào mỗi ống 10 mL ZnSO4.KI + Quan sát màu ở mỗi ống nghiệm khơng được khuấy+ Ghi nhận xét, giải thích và kết luận. Chuẩn bị định phân+ Rửa sạch buret bằng nước cất, tráng qua bằng Na2S2O30,02 N. Cho tiếp Na2S2O30,02 N đến vạch 0 rồi bắt đầu định phân.Ống nghiệmHoá chất1 2 3 4 5 6 7 Nồng độ dung dịch glucose mgmLThể tích dung dịch glucose 2 mgmL mL Thể tích dung dịch glucose định phân XmgmLThể tích nước cất mL 25 1,64 11,2 32 0,82 30,4 14 X5 5Pha loãng bằng nước cất mL Fericianua kali K3FeCN60,02N mL 1510 1510 1510 1510 1510 1510 1510 1http:www.ebook.edu.vn19 +Định phân mẫu đối chứng trước ống 7, chuyển dung dịch trong ống qua cốc 250 mL. Cho vào ống nghiệm đó 10 mL CH3COOH 9 tráng ống nghiệm rồi đổ chung vào cốc 250 mL.Quan sát hiện tượng, giải thích, viết phương trình phản ứng xảy ra. +Cách định phân: cho Na2S2O30,02N ở buret xuống cốc từ từ và lắc nhẹ cốc cho đến khi dung dịch chuyển thành màu vàng rơm rất lợt. Thêm vào đó 1-2 giọt hồtinh bột, dung dịch trong cốc chuyển sang màu xanh, cho tiếp Na2S2O30,02N từ từ từng giọt một cho đến khi màu xanh đột ngột biến mất và trở thành màu trắng sữa đụclà được. Ghi nhận thể tích Na2S2O30,02N trên buret. +Tiếp tục định phân từ ống nghiệm 1 đến ống nghiệm 6, tương tự như trên.Lưu ý: - Khi định phân cho dung dịch Na2S2O30,02N chảy từ từ và lắc đều. - Theo dõi dung dịch trong cốc định phân đến màu vàng rơm rất lợt, nếukhông sẽ bị sai số nhiều. + Kết quả định phân lập bảng:Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7Nồng độ dd glucose mgmL 21,6 1,20,8 0,4X Thể tích dd Na2S2O30,02N V1= V2= V3= V4= V5= V6= V= ∆V=V-VimL ∆V1= ∆V2= ∆V3= ∆V4= ∆V5= ∆V6= 0 Vẽ đường biểu diễn∆V = fC mgmL Đường biển diễn có dạng y = ax.+ Dựa vào đồ thị, suy ra nồng độ glucose định phân tức nồng độ dung dịch trong ống 6Sự định phân này căn bản dựa trên phản ứng màu đặc trưng cho đường và nhiều chất hữu cơ với sự hiện diện của acid sulfuric H2SO4. Sự chính xác của kết quả này tùy thuộc vào:+ Độ sạch các dụng cụ.+ Độ tinh khiết của thuốc thử, nhất là H2SO4+ Nhiệt độ phải cố định trong thời gian đunHóa chất- Alcol 90o, 80o- Phenol 5 -H2SO4đậm đặc - Saccharose 0,1Tiến hành Cách trích đườngLấy 1-2 gam nguyên liệu tươi đã nghiền nhỏ chứa khoảng 5-50 mg đường cân bằng cân phân tích cho vào cốc thủy tinh 50ml và thêm 10 ml alcol 90Ovào nếu dùng ngun liệu khơ thì cần lấy ít mẫu hơn. Sau đó để cốc đun trên nồi cách thủycho sôi 3 lần. Khuấy đều bằng đũa thủy tinh, sau khi để nguội lọc không tro khi lọc chỉ nên gạn lấy phần alcol đừng để cặn đổ trên lọc.http:www.ebook.edu.vn20 Sauđó lại cho 10ml alcol 80Ovào cốc đựng bã, khuấy đều đun 2 lần tới sôi trong nồi cách thủy. Để nguội lại lọc tiếp. Chiết rút như vậy khoảng 3 lần, xong đưa bãlên lọc và rửa sạch 2-3 lần bằng alcol 80Onóng rửa từng ít một, alcol qua lọc được bay hơi ở trong phòng hoặc nồi cách thủy. Đun nhẹ sau khi cho bay hơi alcol, mẫu cóthể để lâu trong bình hút ẩm. Cặn khơ trong cốc được pha lỗng thành 50ml với nước cất dùng bình địnhmức. Nếu có cặn thì để lắng xuống. Khi đem làm hiện màu, dung dịch này có thể pha lỗng thêm 5-10 lần tùy theo nồng độ đường nhiều hay ít.Sau đó có thể tạo phản ứng màu của dung dịch đường theo phương pháp sau:Dùng PhenolHút 1ml dung dịch đường có khoảng 10-70 µg đường cho vào ống nghiệm rồicho thêm 1ml dung dịch phenol 5. Sau đó, cho vào ống nghiệm 5ml H2SO4đậm đặc. Tuyệt đối không để vây acid vào thành ống nghiệm. Để nguội 10 phút rồi lắc và giữtrên nồi cách thủy 20 phút ở 30OC để xuất hiện màu. Màu bền vững trong vài giờ, đem đo độ hấp thụ ở bước sóng 490nm.Xây dựng đồ thị chuẩn Pha dung dịch saccharose gốc nồng độ 100µgmL. Từ dung dịch gốc, pha dãy dung dịch có nồng độ từ 0- 70µgmL. Thêm các hố chất vào 8 ống nghiệm theo bảng sau:Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8Nồng độ dung dịch saccharose µgmL0 10 20 30 40 50 60 70 Thể tích dung dịch saccharose gốcµL 0 100 200 300 400 500 600 700Thể tích nước cất µL1000900 800 700 600 500 400 300 Thể tích dung dịch phenol 5 mL1 11 11 11 1H2SO4đậm đặc mL5 5 5 5 5 5 5 5Để nguội các ống nghiệm 10 phút, lắc đều. Đem đun cách thủy 20 phút ở 30OC để xuất hiện màu. Màu bền vững trong vài giờ, đem đo độ hấp thụ ở bước sóng490nm. Vẽ đồ thị tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ saccharose rồi tính hàm lượngđường tổng số có trong mẫu theo công thức sau: Hàm lượng đường tổng số = X x V x 100mX: nồng độ saccharose được suy ra từ đồ thị chuẩn µgmLV: thể tích pha lỗng sau khi ly trích mẫu. m: khối lượng mẫu đem phân tích.Độ chính xác của phương pháp này là ± 2