- Khiếm khuyết rõ rệt về sử dụng các hành vi không lời như mắt nhìn mắt, thể hiện bằng nét mặt, tư thế cơ thể và các cử chỉ nhằm điều hành quan hệ xã hội. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
- Kém phát triển mối quan hệ bạn bè tương ứng với mức phát triển.
- Thiếu tìm kiếm sự chia sẻ niềm vui, các mối quan tâm, các thành tích với những người khác [Không biết khoe, mang cho người khác xem những thứ mình thích].
- Thiếu sự quan hệ xã hội hoặc tình cảm.
[2] Khiếm khuyết về chất lượng quan hệ xã hội [có ít nhất 2 dấu hiệu].
- Chậm hoặc hoàn toàn không phát triển kỹ năng nói [không kể việc thay thế bằng các kiểu giao tiếp khác như điệu bộ hoặc nét mặt].
- Những trẻ có thể nói được thì có khiếm khuyết rõ rệt về khả năng khởi xướng và duy trì hội thoại với người khác.
- Sử dụng ngôn ngữ trùng lặp và rập khuôn hoặc sử dụng ngôn ngữ lập dị.
- Thiếu các trò chơi đa dạng hoặc giả vờ hoặc chơi bắt chước mang tính xã hội phù hợp với mức phát triển.
[3] Những mẫu hành vi, mối quan tâm, hoạt động gò bó trùng lặp, định hình [có ít nhất 1 dấu hiệu].
- Bận tâm bao trùm với 1 hoặc nhiều kiểu thích thú mang tính định hình bất thường cả về cường độ và độ tập trung.
- Bị cuốn hút rõ rệt, không khoan nhượng với những hoạt động hoặc những nghi thức đặc biệt.
- Có những cử chỉ, cử động mang tính lặp lại hoặc rập khuôn như vê hoặc xoắn vặn tay hoặc những cử động phức tạp của cơ thể.
- Bận tâm dai dẳng với những chi tiết của vật.
2 Chậm phát triển hoặc hoạt động chức năng bất thường ở ít nhất 1 trong các lĩnh vực sau [trước 3 tuổi]
- Quan hệ xã hội.
- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp.
- Chơi tượng trưng hoặc tưởng tượng:
Thang đánh giá mức độ tự kỷ [CARS]: gồm 15 lĩnh vực. Mỗi lĩnh vực cho từ 1 đến 4 điểm.
Đánh giá: Từ 15 đển 30 điểm
Không tự kỷ. Từ 31 đển 36 điểm
Tự kỷ nhẹ và vừa. Từ 37 đển 60 điểm
Tự kỷ nặng: Trên 60 điểm
Xét nghiệm: Điện não đồ, đo thính lực, test Denver, Nhiễm sắc thể, Chụp CT sọ não.
Chẩn đoán phân biệt
- -Với các trường hợp khác thuộc nhóm rối loạn phát triển loan tỏa -Với các khuyết tật phát triển khác ở trẻ em, chậm phát triển trí tuệ, điếc câm, chậm phát triển ngôn ngữ
Có khá nhiều tiêu chuẩn được sử dụng để chẩn đoán trẻ tự kỷ. Điểm chung của các tiêu chuẩn này là đều dựa vào những khiếm khuyết về mặt ngôn ngữ, tương tác và giao tiếp xã hội để đưa ra chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh.
– Đánh giá năng lực trí tuệ của trẻ
– Nhận diện các dạng khiếm khuyết học tâp
– Giúp trường học có những thích ứng và cá nhân hóa kế hoạch học tập cho từng học sinh
– Hỗ trợ xác định các vấn đề về đọc /toán và quá trình học tập nói chung
– Nhận diện trẻ tài năng,.
– Đánh giá cho tất cả các đối tượng [dành cho các đối tượng có độ tuổi từ 6-16 tuổi]. NEMI-2 – Thang đo lường trí tuệ mới NEMI-2 [NEMI-2, Nouvelle Echelle Métrique d’Intelligence – 2] là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc tính chỉ số thông minh [IQ], công cụ đo lường tổng hợp này cho phép đánh giá trí tuệ của khách thể từ 5-12 tuổi nhằm đánh giá tổng quát trí tuệ cá nhân, giúp nhà chuyên môn xây dựng chân dung nhận thức của trẻ, tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của trẻ về mặt tư duy. – Đánh giá cho tất cả các đối tượng [dành cho các đối tượng có độ tuổi từ 5-12 tuổi] TEDI-MATH – Đánh giá chẩn đoán HS mắc chứng khó khăn về tính toán, với mục tiêu chẩn đoán lâm sàng, cho phép mô tả và hiểu được những khó khăn mà trẻ gặp phải trong quá trình thao tác với các con số – Đối tượng là trẻ em bắt đầu từ cuối năm học mẫu giáo trở đi CBCL – Đánh giá triệu chứng hành vi cảm xúc cho trẻ em và thanh thiếu niên.
– Công cụ đánh giá trên 3 thang đo năng lực:
[1] Hoạt động; [2] Kỹ năng xã hội; [3] Trường học; 8 thang đo lâm sàng theo quan điểm Achenbach [a] Thu mình; [b] Lo âu, trầm cảm; [c] phàn nàn cơ thể; [d] Vấn đề xã hội; [e] Vấn đề tư duy; [f] Vấn đề chú ý; [g] Hành vi sai phạm và [h] Hành vi xâm khích; 6 thang đo lâm sàng theo định hướng DSM-IV là [i] Vấn đề cảm xúc; [ii] Lo âu; [iii] Rối loạn dạng cơ thể; [iv] Tăng động giảm chú ý; [v] Hành vi chống đối; [vi] Rối loạn hành vi.