Trên bề mặt trái đất chia thành mấy vòng đai nhiệt

Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1




Trên Trái Đất gồm tất cả 7 đai khí áp cao và thấp, trong đó có: 4 đai áp cao và 3 đai áp thấp xen kẽ nhau.

Bạn đang xem: Trên bề mặt trái đất có bao nhiêu vành đai khí áp

Bn vào lick này nhé ://hoc24.vn/ly-thuyet/bai-22-cac-doi-khi-hau-tren-trai-dat.1355/

Tương ứng với năm vòng đai nhiệt, trên Trái Đất có 5 đới khí hậu theo vĩ độ

2. Sự phân chi bề mặt Trái Đất ra các đới khí hậu theo vĩ độ.

            - Có 5 vành đai nhiệt

            -  Tương ứng với 5 đới khí hậu trên Trái Đất. [1 đới nóng, 2 đới ôn hoà, 2 đới lạnh]

a. Đới nóng [hay nhiệt đới]

            - Giới hạn: Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.

            - Đặc điểm: Quanh năm có góc chiếu ánh sánh Mặt Trời tương đối lớn, thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít. Lượng nhiệt hấp thu được tương đối nhiều nên quanh năm nóng.

            - Gió thổi thường xuyên: Tín phong

            - Lượng mưa trung bình: 1000mm – 2000mm.

b. Hai đới ôn hòa [hay ôn đới]

            - Từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam.

            - Đặc điểm: Lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong năm.

            - Gió thổi thường xuyên: Tây ôn đới

            - Lượng mưa trung bình: 500 -1000mm

c. Hai đới lạnh [hay hàn đới]

            - Giới hạn: Từ vòng cực bắc về cực bắc và vòng cực Nam về cực Nam.

            - Khí hậu giá lạnh, băng tuyết quanh năm.

            - Gió đông cực thổi thường xuyên.

            - Lượng mưa trung bình 500mm.

Loigiaihay.com

Trình bày khái niệm, nguyên nhân, và các biểu hiện của quy luật địa đới, quy luật phi địa đới?

Khái niệm, nguyên nhân, và các biểu hiện của quy luật địa đới, quy luật phi địa đới.

a. Quy luật địa đới

* Khái niệm: Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí theo vĩ độ [từ Xích đạo đến cực].

* Nguyên nhân: Do Trái đất hình cầu nên gốc nhập xạ của tia sáng Mặt Trời, nguồn năng lượng của Mặt Trời đến bề mặt Trái Đất giảm dần từ xích đạo về 2 cực => hình thành quy luật địa đới.

* Biểu hiện của quy luật:

- Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất

Sự hình thành các vòng đai nhiệt trên Trái Đất không chỉ phụ thuộc vào lượng bức xạ mặt trời tới bề mặt đất, mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác. Vì thế ranh giới các vòng đai nhiệt thường được phân biệt theo các đường đẳng nhiệt. Từ Bắc cực đến Nam cực có bảy vòng đai nhiệt sau :

+  Vòng đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt năm +20°c của hai bán cầu [khoảng giữa hai vĩ tuyến 30°B và 30PN].

+ Hai vòng đai ôn hòa ở hai bán cầu nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm +20°c và đường đẳng nhiệt +10°c của tháng nóng nhất.

+ Hai vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa đường đẳng nhiệt +10°c và 0°c của tháng nóng nhất.

+ Hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0°c.

- Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất:

+ Trên Trái Đất có 7 đai khí áp: đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực.

+ Các đới gió trên Trái Đất: gió mậu dịch [Tín phong], gió Tây ôn đới, gió Đông cực.

- Các đới khí hậu trên Trái Đất: Mỗi bán cầu có 7 đới khí hậu: cực, cận cực, ôn đới, cận nhiệt, nhiệt đới, cận xích đạo, xích đạo.

- Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật:

+ Các kiểu thảm thực vật từ cực về Xích đạo: Hoang mạc lạnh; đài nguyên;  rừng lá kim; rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ núi cao; rừng cận nhiệt ẩm; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; hoang mạc và bán hoang mạc; xa van, cây bụi; rừng nhiệt đới, xích đạo

 + Các nhóm đất từ cực về Xích đạo: Băng tuyết; đất đài nguyên; đất pốt dôn; đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới; đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao; đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm; đất nâu rừng và cây bụi lá cứng; đất xám hoang mạc, bán hoang mạc; đất đỏ, nâu đỏ xavan; đất đỏ vàng [feralit], đen nhiệt đới.

b. Quy luậ phi địa đới.

* Khái niệm: Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các thành phần địa lí và cảnh quan.

* Nguyên nhân: do nguồn năng lượng bên trong Trái Đất. Nguồn năng lượng này đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái Đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.

* Biểu hiện của quy luật phi địa đới.

- Quy luật đai cao

+ Khái niệm: Quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên theo độ cao địa hình.

+ Nguyên nhân tạo nên các đai cao này là do sự giảm nhanh nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở miền núi.

+ Biểu hiện: sự phân bố của các vành đai đất và thực vật theo độ cao

- Quy luật địa ô

+ Khái niệm: Quy luật địa ô là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và cảnh quan theo kinh độ.

+ Nguyên nhân: do sự phân bố đất liền và biển, đại dương làm cho khí hậu ở lục địa bị phân hoá từ đông sang tây, càng vào trung tâm lục địa, tính chất lục địa của khí hậu càng tăng. Ngoài ra còn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến.

+ Biểu hiện: sự thay đổi các kiểu thảm thực vật theo kinh độ.

* Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng lẻ mà diễn ra đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trò chủ chốt trong từng trường hợp cụ thể, chi phối mạnh mẽ chiều hướng phát triển của tự nhiên.

Trên bề mặt trái đất có 5 vành đai nhiệt: 1 vòng đai nóng; 2 vòng đai ôn hòa; 2 vòng đai lạnh.


Chọn: D.

Trên bề mặt trái đất có 5 vành đai nhiệt: 1 vòng đai nóng; 2 vòng đai ôn hòa; 2 vòng đai lạnh.

Chọn: D.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Video liên quan

Chủ Đề