Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai thực dân Pháp đã thực hiện chính sách nào

Sau khi căn bản hoàn thành công cuộc bình định bằng quân sự, thực dân Pháp đã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa ở Việt Nam một cách có quy mô. Do đó, qua nội dung bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu về chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp?

Tổ chức bộ máy nhà nước

Thực dân Pháp thành lập Liên bang Đông Dương, gồm có Việt Nam, Campuchia, Lào, đứng đầu là viên Toàn quyền người Pháp.

Việt Nam bị chia làm ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau: Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ, Trung Kì theo chế độ bảo hộ và Nam Kì theo chế độ thuộc địa. Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh, đứng đầu xứ và tỉnh là các viên quan người Pháp. Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu.

Đơn vị hành chính cơ sở ở Việt Nam vẫn là làng xã, do các chức dịch địa phương cai quản. Bộ máy chính quyền từ trung tương đến cơ sở đều do thực dân Pháp chi phối.

Chính sách cai trị về kinh tế

Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, ở Bắc Kì chỉ tính đến năm 1092 đã có đến 182000 ha ruộng đất bị Pháp chiếm, riêng giáo hội Thiên chúa đã chiếm 1/4 diện tích cày cấy ở Nam kì. Bọn chủ đất mới vẫn áp dụng phương pháp bóc lột nông dân theo kiểu phát canh thu tô như địa chủ Việt Nam.

Còn trong công nghiệp, trước hết bọn thực dân Pháp tập trung vào hoạt động khai thác than và kim loại. Chỉ tính riêng trong năm 1912 sản lượng khai thác than đã tăng gấp 2 lần sản lượng khai thác của năm 1903. Trong năm 1922 Pháp đã khai thác hàng vạn tấn quặng kẽm, hàng trăm tấn thiếc, đồng, hàng trăm kilogam vàng và bạc.

Sau công nghiệp khai thác, các ngành sản xuất xi măng, gạch ngói, điện nước, chế biến gỗ, xay xát gạo, giấy, diêm. Rượu, đường, vải sợi…cũng đem lại cho chúng một nguồn lợi nhuận vô cùng lớn.

Thực dân Pháp xây dựng hệt thống giao thông vận tải nhằm tặng cường việc bóc lột kinh tế và dễ dàng đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân.

Đường bộ vươn tới những nơi xa xôi hẻo lánh, đường thủy ven biển và kênh rạch ở Nam Kì được khai thác triệt để. Đến năm 1912 thì hệ thống đường sắt ở Việt Nam đã có tổng chiều dài lên đến 2059 km.

Để nắm giữ được sử độc quyền trong thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc thuộc đối tượng miễn thuế. Trong khi đó hàng hóa được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước khác thì phải chịu với mức thuế rất cao, có mặt hàng lên đến 120%, do đó mà hầu hết hàng hóa do Việt Nam sản xuất chủ yếu được xuất khấu qua Pháp.

Ngoài ra, Pháp còn tiến hành đánh các thứ thuế mới, chồng lên các thuế cũ đã có từ trước khi Pháp can thiệp vào Việt Nam. Trong đó nặng nhất phải kể đến thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện, đồng thời chúng còn bắt phu đắp đường, đào sông, xây cầu, dinh thự, đồn bốt…

Chính sách trong văn hóa, giáo dục

Tính đến năm 1919 thì Pháp vẫn duy trì chế độ giáo dục của thời kì phong kiến, song trong một số kì thi thì sẽ tổ chức thêm môn Tiếng Pháp. Về sau, do nhu cầu học tập của con em các quan chức thực dân và cũng như tạo một lớp cho người bản xứ nhằm phục vụ cho công việc cai trị sau này, chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương đã bắt đầu mở thêm trường học mới cùng một số cơ sở văn hóa, y tế.

Từ đó, hệ thống giáo giục phổ thông được chia làm ba bậc đó là:

– Bậc Ấu học ở thôn xã, tập trung dạy chữ Hán và Quốc ngữ;

– Bậc Tiểu học ở phủ, huyện tập trung dạy chữ Hán, Quốc Ngữ và tiếng Pháp được xác định là môn tự nguyện;

– Bậc Trung học ở tỉnh, dạy chữ Hán, Quốc Ngữ và chữ Pháp là môn học bắt buộc.

Những chuyển biến của xã hội Việt Nam

Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa của Thực dân Pháp, xã hội Việt Nam đã có nhiều chuyển biến như sau:

1/ Ở các vùng nông thôn

Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, chấp nhận làm tay sai cho thực dân Pháp với số lượng ngày càng tăng lên nhanh chóng. Một bộ phận đã cấu kết với đế quốc nhằm áp bức, bóc lột người dân. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phần các địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.

Chính những điều này đã khiến cho đời sống nhân dân ngày càng lâm vào tình cảnh khổ cực. Họ bị tước đoạt hết ruộng đất, phải gánh chịu nhiều thứ thuế vô lý và vô số các khoản phụ thu của chức dịch trong các làng,

Nông dân bị phá sản, có người ở lại nông thôn làm tá điền cho địa chủ, một số khác bỏ đi làm phu cho các đồn điền Pháp, số khác ra thành thị kiếm ăn bằng những nghề phụ như cắt tóc, kéo xe… Một số còn lại thì làm công ở các nhà máy, hầm mỏ của tư bản Pháp và Việt Nam.

2/ Ở đô thị

Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, đô thị Việt Nam ra đời và phát triển ngày càng nhiều. Ngoài Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn – Chợ Lớn thì còn có Nam Định, Hòn Gai, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn…

Cùng với sự phát triển của đo thị thì một tầng lớp tư sản đầu tiên đã xuất hiện. Họ là các nhà thầu khoán, đại lí, chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công, đông nhất là các chủ hãng buôn bán. Họ bị các nhà tư bản Pháp chèn ép, chính quyền thực dân kìm hãm. Song do bị lệ thuộc, yếu ớt về mặt kinh tế nên họ chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn, sinh sống.

Ngoài ra, một tầng lớp đông đảo cũng xuất hiện trong giai đoạn này, đó là tiểu tư sản thành thị. Họ là các chủ xưởng thủ công nhỉ, cơ sở buôn bán nhỏ, những viên chức cấp thấp, như thông ngôn, nhà giáo, thư kí…cuộc sống của họ tuy có phầ dễ chịu hơn nông dân, công nhân và dân nghèo thành thị, song vẫn rất bấp bênh. Họ là những người có ý thức dân tộc, đặc biệt là các nhà giáo, thanh niên, học sinh nên rất tích cực tham gia vào các cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.

Công, thương nghiệp phát triển nên cũng dẫn đến sự hình thành của đội ngũ công nhân. Họ chủ yếu có xuất thân từ nông dân, không có ruộng đất nên phải tìm đến các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền… Công nhân và gia đình của họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột nên sớm đã có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ, đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt như tăng lương, giảm giờ làm…

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ đến tổng đài 19006557 để được hỗ trợ trực tiếp.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Câu 1. Năm 1897, thực dân Pháp cử nhân vật nào sang làm Toàn quyền Đông Dương?

Quảng cáo

A. Rivie       B. Gáchủ nghĩaiê

C. Pôn Đume       D. Bôlaéc

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Mục 1 Trang 137 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 2. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Việt Nam những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX là

A. kinh tế nông nghiệp phát triển, kinh tế công nghiệp chậm phát triển

B. xuất hiện những mầm mống của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nhưng manh mún và lệ thuộc vào Pháp

Quảng cáo

C. thương nghiệp phát triển với việc mở rộng giao lưu buôn bán

D. hệ thống đường giao thông thủy, bộ, hàng không được mở rộng

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Mục 1 Trang 138 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 3. Trước cuộc khi thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam có hai giai cấp cơ bản là

A. địa chủ phong kiến và tiểu tư sản

B. địa chủ phong kiến và tư sản

C. địa chủ phong kiến và nông dân

D. công nhân và nông dân

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Mục 2 Trang 138 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 4. Giai cấp công nhân Việt Nam tập trung đông nhất ở ngành nào?

A. Khai thác mỏ       B. Đồn điền

C. Công nghiệp đóng tàu       D. Các xí nghiệp chế biến

Quảng cáo

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 5. Đầu thế kỉ XX, mục tiêu đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam là gì?

A. Đòi quyền lợi kinh tế

B. Đòi quyền lợi giai cấp

C. Đòi quyền lợi dân tộc

D. Đòi quyền tự do, dân chủ

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 6. Thực dân Pháp đã thực hiện chính sách nào ngay từ khi tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam?

A. Chính sách “chia để trị”

B. Chính sách “dùng người Pháp trị người Việt”

C. Chính sách “đồng hóa” dân tộc Việt Nam

D. Chính sách “khủng bố trắng” đối với những người chống đối

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Từ khi tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách “chia để trị”, chia cả nước thành ba Kì với 3 chế độ khác nhau

Câu 7. Trong quá trình khai thác thuộc địa ở Việt Nam, thực dân Pháp chú trọng vào ngành nào?

A. Công nghiệp nặng       B. Công nghiệp nhẹ

C. Khai thác mỏ       D. Luyện kim và cơ khí

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Mục 1 Trang 137 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 8. Giai cấp hay tầng lớp nào ở Việt Nam ngày càng gánh chịu nhiều thứ thuế và bị khổ cực trăm bề trong thời gian thực dân Pháp tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất?

A. Tầng lớp tư sản dân tộc

B. Tầng lớp tiểu tư sản

C. Giai cấp công nhân

D. Giai cấp nông dân

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Mục 2 Trang 138 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 9. Giai cấp công nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ

A. tư sản       B. nông dân

C. tiểu tư sản       D. địa chủ nhỏ.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 10. Hệ quả lớn nhất trong chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất là

A. Nền kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa, xã hội ít biến đổi

B. Công thương nghiệp phát triển, nông nghiệp lạc hậu, xã hội không có biến đổi

C. Cơ cấu kinh tế ít nhiều có sự biến chuyển, cơ cấu xã hội biến đổi sâu sắc

D. Cơ cấu kinh tế không có sự thay đổi, cơ cấu xã hội biến đổi sâu sắc

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 11. Qua cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, phương thức sản xuất nào từng bước du nhập vào Việt Nam?

A. Phương thức sản xuất phong kiến

B. Phương thức sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp

C. Phương thức sản xuất thực dân

D. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

Hiển thị đáp án

Đáp án: D

Giải thích: Mục 1 Trang 138 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 12. Để tối đa hóa nguồn lợi nhuận, trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam, thực dân Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột nào?

A. Phương thức bóc lột tư bản chủ nghĩa

B. Phương thức bóc lột phong kiến

C. Phương thức bóc lột thực dân

D. Phương thức bóc lột tiền tư bản chủ nghĩa

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Mục 1 Trang 138 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 13. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm xuất hiện các giai cấp và tầng lớp xã hội mới, đó là

A. địa chủ nhỏ và công nhân

B. công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản

C. công nhân, nông dân và tư sản dân tộc

D. công nhân, nông dân và tiểu tư sản

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 14. Giai cấp nào ra đời trước cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam và trở thành lực lượng đông đảo của cách mạng?

A. Tư sản dân tộc      B. Công nhân

C. Nông dân       D. Tiểu tư sản

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 15. Phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XX còn mang tính tự phát vì

A. đấu tranh chưa mạnh mẽ, chưa kiên quyết

B. đấu tranh chỉ đòi quyền lợi về kinh tế

C. chưa quan tâm đấu tranh đòi các quyền tự do dân chủ

D. sự đàn áp dã man của thực dân Pháp

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 16. Lực lượng xã hội nào dưới đây đã tiếp thu luồng tư tưởng mới bên ngoài vào Việt Nam đầu thế kỉ XX?

A. Nông dân

B. Công nhân

C. Sĩ phu yêu nước tiến bộ

D. Sĩ phu yêu nước

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 17. Những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, tư tưởng tiến bộ từ những nước nào đã ảnh hưởng đến Việt Nam?

A. Các nước Đông Nam Á

B. Nhật Bản và Trung Quốc

C. Anh và Pháp

D. Ấn Độ và Trung Quốc

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 18. Để tiến hành khai thác thuộc địa ở Việt Nam, trước hết thực dân Pháp đã phải

A. chuẩn bị thật nhiều vốn và đội ngũ công nhân làm thuê.

B. thực hiện quá trình xâm lược và bình định Việt Nam.

C. đưa giai cấp tư sản từ Pháp sang Việt Nam.

D. ổn định kinh tế, chính trị ở chính quốc.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Sau khi hoàn thành quá trình xâm lược và bình định Việt Nam, thực dân Pháp mới bắt tay vào tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa

Câu 19. Thực dân Pháp phải mất bao nhiêu năm mới có thể tiến hành khai thác được Việt Nam?

A. 20 năm.     B. 30 năm.

C. 40 năm.     D. 50 năm.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Giải thích: Sau khi hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp phải mất 13 năm mới có thể tiến hành khai thác thuộc địa, từ năm 1884 đến năm 1897

Câu 20. Thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam trong khoảng thời gian nào?

A. Từ năm 1897 đến năm 1913.

B. Từ năm 1898 đến năm 1914.

C. Từ năm 1899 đến năm 1914.

D. Từ năm 1897 đến năm 1916.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Mục 1 Trang 137 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 21. Giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành trong khoảng thời gian nào?

A. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

B. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.

C. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp ở Việt Nam.

D. Sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp ở Việt Nam.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 22. Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” bằng cách

A. tách Việt Nam khỏi Lào và Cam-pu-chia.

B. chia Việt Nam thành hai miền: miền Bắc và miền Nam.

C. chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì.

D. chia dân tộc Việt Nam thành nhiều tầng lớp khác nhau.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” bằng cách chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì với ba chế độ khác nhau: Bắc Kì – đất bảo hộ, Nam Kì – xứ thuộc địa, Trung Kì – triều Nguyễn quản lí dưới sự kiểm soát của Pháp

Câu 23. Trong chính sách “chia để trị” ở Việt Nam, thực dân Pháp chọn vùng nào là vùng đất thuộc Pháp?

A. Bắc Kì.

B. Trung Kì.

C. Nam Kì.

D. Cả Bắc, Trung, Nam Kì.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C

Giải thích: Trong chính sách “chia để trị” ở Việt Nam, thực dân Pháp chọn vùng đất Nam Kì là vùng đất thuộc Pháp

Câu 24. Chính sách thâm độc nhất của thực dân Pháp trên lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam trong quá trình khai thác thuộc địa là chính sách

A. đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân Việt Nam.

B. lập các đồn điền để trồng các loại cây công nghiệp.

C. thu mua lương thực với giá rẻ mạt đối với nông dân.

D. tăng các loại thuế đối với sản xuất nông nghiệp.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Mục 1 Trang 137 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 25. Tầng lớp tư sản dân tộc ở Việt ra có nguồn gốc từ

A. một số người đứng ra hoạt động công thương nghiệp.

B. một số người nông dân giàu có chuyển hướng kinh doanh,

C. một số tiểu tư sản có ít vốn chuyển hướng kinh doanh.

D. tư bản Pháp vào Việt Nam buôn bán.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích: Mục 2 Trang 139 SGK Lịch sử 11 cơ bản

Câu 26. Sau khi đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu

A. khai thác thuộc địa lần thứ nhất.

B. khai thác thuộc địa lần thứ hai.

C. xúc tiến việc thiết lập bộ máy chính quyền thực dân và chế độ bảo hộ lên phần lãnh thổ Bắc Kì và Trung Kì.

D. xúc tiến việc lập bộ máy cai trị trên toàn Việt Nam.

Hiển thị đáp án

Câu 27. Tôn Thất Thuyết mượn danh Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên, vì vua mà kháng chiến vào thời gian nào?

A. Ngày 20-7-1885.

B. Ngày 02-7-1885.

C. Ngày 13-7-1885.

D. Ngày 17-3-1885.

Hiển thị đáp án

Câu 28. Tiêu biểu nhất cho phong trào Cần vương từ Thanh Hoá đến Phú Yên là phong trào nào?

A. Cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định.

B. Cuộc khởi nghĩa của Lê Trung Đình ở Quảng Ngãi.

C. Cuộc nổi dậy của Bùi Điền, Nguyễn Đức Nhuận.

D. Cuộc khởi nghĩa của Đào Doãn Địch, Nguyễn Duy Cung.

Hiển thị đáp án

Câu 29. Cuối năm 1888, do sự phản bội của ai, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc Pháp?

A. Của Nguyễn Quang Ngọc.

B. Của Tôn Thất Thuyết.

C. Của Trương Quang Ngọc.

D. Của Nguyễn Duy Cung.

Hiển thị đáp án

Câu 30. Cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh diễn ra ở vùng nào, do ai lãnh đạo?

A. Ở vùng rừng núi phía tây tỉnh Thanh Hoá, do Cao Điền và Tống Duy Tân lãnh đạo.

B. Ở vùng rừng núi Nghệ An, do Cao Điền và Hoàng Hoa Thám lãnh đạo.

C. Ở vùng rừng núi Quảng Bình, do Tống Duy Tân và Cao Thắng lãnh đạo.

D. Ở đồng bằng và trung du Thanh Hoá, do Phan Đình Phùng và Tống Duy Tân lãnh đạo.

Hiển thị đáp án

Câu 31. Cuộc khởi nghĩa Ba Đình bị thất bại vào thời gian nào?

A. Ngày 6-1-1887.

B. Ngày 15-1-1887.

C. Ngày 21-1-1887.

D. Ngày 22-2-1887.

Hiển thị đáp án

Câu 32. Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy diễn ra trong khoảng thời gian

A. từ năm 1885 đến năm 1887.

B. từ năm 1887 đến năm 1889.

C. từ năm 1885 đến năm 1892.

D. từ năm 1885 đến năm 1888.

Hiển thị đáp án

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11 có đáp án, hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: fb.com/groups/hoctap2k5/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề