Trong ngôn ngữ lập trình Python từ khóa import dụng để

Bài viết này sẽ cung cấp thông tin ngắn gọn và các ví dụ cụ thể về tất cả các từ khóa [Keyword] được sử dụng trong Python.

Từ khóa là những từ dành riêng trong Python. Bạn không thể sử dụng từ khóa làm tên biến, tên hàm hoặc bất kỳ định danh nào khác.

Danh sách từ khóa trong Lập trình Python

Danh sách các từ khóa trên có thể thay đổi trong các phiên bản Python khác nhau. Bạn luôn có thể xem danh sách các từ khóa trong phiên bản Python hiện tại của mình, bằng cách nhập nội dung sau vào lời nhắc:

>>> import keyword
>>> print[keyword.kwlist]

Mô tả các keyword trong Python kèm ví dụ

True, False

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
6 và
def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
7 là giá trị xác thực trong Python. Chúng là kết quả của các phép toán so sánh hoặc phép toán logic [Boolean] trong Python. Ví dụ:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False

Trong Python thì giá trị của True và False bạn có thể hiểu như sau:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2

None

None là một hằng số đặc biệt trong Python, nó đại diện cho việc biến đó không có giá trị hoặc giá trị Null.

None là một đối tượng với kiểu dữ liệu của riêng nó [NoneType]. Nó không phải 0, False hay một chuỗi trống, chỉ đơn giản None là None và nó chứa giá trị như nhau nếu gán cho các đối tượng khác nhau. Ví dụ:

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
8 cũng được trả về bởi các hàm mà trong đó dòng chương trình không gặp phải câu lệnh trả về.

Ví dụ : Chương trình dưới đây là một hàm không trả về giá trị, mặc dù nó có thực hiện một số thao tác bên trong. Vì thế, khi ta dùng lệnh print[x] thì sẽ nhận được kết quả trả về tự động [ngầm định] là

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
8:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]

Ví dụ khác : Hàm dưới đây có một câu lệnh nhưng nó không đạt được mọi trường hợp. Hàm sẽ chỉ trả về

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
6 khi đầu vào là chẵn. Trong trường hợp giá trị đầu vào là lẻ, hàm sẽ trả về
def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
8:

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]

and, or, not

>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True
2,
>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True
3,
>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True
4 là các toán tử Logic trong Python.

Toán tử

>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True
2 sẽ chỉ trả về giá trị True nếu cả 2 toán từ đều True. Bảng dưới đây sẽ mô tả sự kết hợp của các toán tử
>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True
2:

ABA and BTRUETRUETRUETRUEFALSEFALSEFALSETRUEFALSEFALSEFALSEFALSE

Toán tử

>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True
3 sẽ trả về kết quả True nếu bất kỳ toán tử nào là True. Bảng dưới đây sẽ mô tả sự kết hợp của các toán tử
>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True
3:

ABA or BTRUETRUETRUETRUEFALSETRUEFALSETRUETRUEFALSEFALSEFALSE

Toán tử

>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True
4 được sử dụng để đảo ngược giá trị ban đầu. Bảng dưới đây mô tả sự kết hợp của toán tử
>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True
4:

Anot ATRUEFALSEFALSETRUE

Một vài ví dụ dưới đây mô tả cách hoạt động của các toán tử trên:

>>> True and False
False
>>> True or False
True
>>> not False
True

as

>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
1 được sử dụng để tạo bí danh trong khi đang nhập một module. Nó có nghĩa là người dùng có thể đặt 1 tên khác cho một module sẵn có, trong khi đang nhập nó.

Ví dụ: Python có một module tiêu chuẩn được gọi là

>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
2. Giả sử chúng ta muốn tính Cos pi thông qua một bí danh khác là myAlias. Ta có thể làm điều đó như sau:

>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0

Ở đây, chúng ta nhập module

>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
2 bằng cách gán tên
>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
4 cho nó. Sau đó, ta có thể sử dụng module
>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
2 này với tên mới để tính toán cos[pi] và nhận được câu trả lời
>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
6.

assert

>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
7 được sử dụng cho mục đích gỡ lỗi.

Trong khi lập trình, đôi khi bạn muốn biết trạng thái bên trong hoặc kiểm tra xem các giả định của mình có đúng không.

>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
7 sẽ giúp bạn thực hiện việc này và dễ dàng tìm ra lỗi hơn.

Phía sau

>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
7 thường được đính kèm bởi một điều kiện. Nếu điều kiện là đúng, sẽ không có gì xảy ra; nếu điều kiện là sai thì thông báo AssertionError.

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError

Để hiểu rõ hơn, bạn có thể cung cấp thông báo được hiển thị sau

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
0.

>>> a = 4
>>> assert a > 5, "Gia tri cua a qua nho"
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError: Gia tri cua a qua nho

Dựa vào ví dụ trên, bạn có thể thấy rằng:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
0

sẽ tương ứng với:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
1

async, await

Từ khóa

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
1 và
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
2 được cung cấp bởi thư viện
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
3 trong Python. Chúng được sử dụng để viết mã thực thi không đồng thời trong Python. Ví dụ:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
2

Để chạy chương trình, chúng ta sử dụng:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
3

Trong chương trình chạy trên, từ khóa

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
1 chỉ định rằng hàm sẽ được thực thi không đồng bộ. Đầu tiên, từ 'QuanTriMang' sẽ được viết ra, từ khóa
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
2 sẽ làm cho chương trình chờ trong 1 giây, sau đó mới viết nốt 'xin chao'.

break, continue

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
6 và
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
7 được sử dụng bên trong các vòng lặp
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
8 và
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
9 để thay đổi hoạt động bình thường của vòng lặp.

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
6 sẽ kết thúc vòng lặp nhỏ nhất mà nó nằm trong đó, và điều khiển chuyển đến câu lệnh ngay bên dưới vòng lặp.
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
7 là để kết thúc việc lặp lại hiện tại của vòng lặp, nhưng không phải toàn bộ vòng lặp.

Xem ví dụ sau để hiểu hơn về từ khóa này

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
6:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
4

Output:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
5

Trong ví dụ trên, vòng lặp

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
8 dự định in các số từ 1 đến 10. Nhưng điều kiện
>>> a = 4
>>> assert a > 5, "Gia tri cua a qua nho"
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError: Gia tri cua a qua nho
4 được đáp ứng khi i = 5 và phá vỡ vòng lặp in đó. Do đó, chỉ có số từ phạm vi từ 1 đến 4 được in ra.

Còn dưới đây là ví dụ về

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
7:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
6

Output

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
7

Vẫn với ví dụ trên, chúng ta chỉ thay đổi

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
6 bằng
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
7 và kết quả hoàn toàn khác. Khi gặp điều kiện i = 5, thay vì dừng hoàn toàn vòng lặp, lệnh
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
7 chỉ bỏ qua lần lặp đó và thực hiện tiếp việc lặp cho các số > 5. Do vậy, ngoại trừ 5, các số trong chuỗi từ 1 đến 10 đều được in ra.

👉 Tìm hiểu thêm về Lệnh break và continue.

class

>>> a = 4
>>> assert a > 5, "Gia tri cua a qua nho"
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError: Gia tri cua a qua nho
9 được sử dụng để định nghĩa một lớp mới [do người dùng tự định nghĩa] trong Python.

Lớp [class] là một tập hợp các thuộc tính và phương thức có liên quan, nhằm cố gắng thể hiện một tình huống trong thế giới thực. Ý tưởng đặt dữ liệu và chức năng cùng nhau trong một lớp là trọng tâm của khái niệm lập trình hướng đối tượng [OOP].

Các lớp có thể được định nghĩa ở bất cứ đâu trong 1 chương trình, nhưng nơi tốt nhất để xác định một lớp duy nhất là trong module. Sau đây là ví dụ:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
8

👉  Xem thêm bài sau để Tìm hiểu về Object và Class

def

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
00 được sử dụng để xác định một hàm [function] do người dùng định nghĩa.

Hàm là một khối các câu lệnh liên quan, cùng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Nó giúp chúng ta tổ chức mã thành các phần có thể quản lý và cũng để thực hiện một số tác vụ lặp đi lặp lại.

Cách sử dụng

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
00 như sau:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
9

👉 Tìm hiểu thêm về Hàm trong Python.

del

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
02 được dùng để xóa tham chiếu đến một đối tượng [object]. Mọi thứ trong Python đều là đối tượng và bạn có thể xóa nó bằng cách sử dụng
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
02.

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
0

Trong ví dụ trên, bạn thấy rằng tham chiếu tới biến a đã bị xóa, vì vậy nó không còn được định nghĩa nữa và sẽ báo lỗi khi bạn gọi nó ra. Biến b thì vẫn tồn tại giá trị như bạn đã gán ban đầu.

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
02 cũng được dùng để xóa các mục khỏi danh sách hoặc từ điển:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
1

if, else, elif

>>> a = 4
>>> assert a > 5, "Gia tri cua a qua nho"
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError: Gia tri cua a qua nho
4,
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
06,
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
07 được sử dụng để phân nhánh có điều kiện và đưa ra tình huống xử lý.

Khi bạn muốn kiểm tra một số điều kiện và chỉ thực thi khối lệnh nếu điều kiện đúng, thì chúng ta sử dụng

>>> a = 4
>>> assert a > 5, "Gia tri cua a qua nho"
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError: Gia tri cua a qua nho
4 và
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
07. elif là viết tắt của else if.
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
06 là phần khối lệnh thực thi khi điều kiện sai. Xem ví dụ sau để hiểu rõ hơn:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
2

Output:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
3

Trong ví dụ trên bạn thấy, hàm sẽ kiểm tra số đầu vào và in kết quả đọc của số đó nếu nó là 1 hoặc 2. Bất cứ giá trị đầu vào nào khác nó sẽ hiển thị phần khối lệnh đi sau

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
06.

👉 Tìm hiểu thêm về Lệnh if, if...else, if...elif...else trong Python.

except, raise, try

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
12,
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
13,
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
14 được sử dụng với các ngoại lệ trong Python.

Về cơ bản, các ngoại lệ là các lỗi cho thấy đã xảy ra sự cố khi thực hiện chương trình. IOError, ValueError, ZeroDivisionError, ImportError, NameError, TypeError... là một vài ví dụ về ngoại lệ trong Python. Các khối

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
15 được sử dụng để 'bắt' các ngoại lệ trong Python.

Chúng ta có thể nêu ra ngoại lệ một cách rõ ràng hơn với từ khóa

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
13. Mời bạn xem ví dụ sau:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
4

Output:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
5

Trong ví dụ trên, hàm

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
17 trả về giá trị phân số đảo ngược của số đầu vào.

Khi nhập 10, bạn sẽ nhận được đầu ra bình thường là 0.1. Nhưng khi nhập 0, lỗi

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
18 sẽ tự động được đưa lên.

Điều này được ghi lại bằng cách sử dụng khối

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
19 và kết quả trả về là None. Chúng ta có thể đưa lỗi
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
18 một cách rõ ràng hơn bằng cách kiểm tra đầu vào và xử lý nó như sau:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
6

finally

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
21 được sử dụng cùng với
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
19 để đóng các tài nguyên hoặc các luồng tệp.

Việc sử dụng

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
21 nhằm đảm bảo rằng khối mã bên trong nó được thực thi, ngay cả khi có một ngoại lệ chưa được xử lý. Ví dụ:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
7

Ở đây, nếu có 1 ngoại lệ trong khối

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
24, nó sẽ được xử lý trong khối
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
12 hoặc
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
06. Nhưng cho dù quy trình thực thi diễn ra theo thứ tự nào, thì chúng ta có thể yên tâm rằng khối
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
27 vẫn sẽ được thực thi ngay cả khi có lỗi. Điều này giúp ích khác nhiều trong việc dọn dẹp tài nguyên xử lý.

👉 Xem thêm bài: Xử lý ngoại lệ - Exception Handling trong Python

for

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
8 được sử dụng để tạo vòng lặp với số lần lặp biết trước trong Python.

Trong Python, bạn có thể sử dụng

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
8 với bất kì loại chuỗi nào như dạng list hay string. Ví dụ dưới đây là sử dụng
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
8 để duyệt qua danh sách tên:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
8

Kết quả đầu ra:

>>> True == 1
True
>>> False == 0
True
>>> True + True
2
9

👉 Xem thêm về Vòng lặp for trong Python

from, import

Từ khóa

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
31 được sử dụng để nhập các module vào không namespace hiện tại.
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
32 được sử dụng để nhập các thuộc tính hoặc chức năng cụ thể vào namespace. Ví dụ sau sẽ nhập module
>>> import math as myAlias
>>>myAlias.cos[myAlias.pi]
-1.0
2:

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
0

Sau khi nhập xong, chúng ta có thể sử dụng hàm

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
34 bên trong nó như là
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
35. Tuy nhiên nếu chúng ta chỉ muốn nhập hàm
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
34, thì có thể thực hiện lệnh sau:

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
1

và bây giờ bạn có thể sử dụng hàm đơn giản như

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
34 chứ ko cần viết đầy đủ
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
35.

👉 Tìm hiểu thêm về Module trong Python.

global

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
39 được sử dụng để khai báo rằng 1 biến bên trong hàm là biến toàn cục [bên ngoài hàm].

Nếu chúng ta cần đọc giá trị của 1 biến toàn cục, thì không cần nhất thiết phải xác định nó là

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
39. Điều này sẽ mặc định được hiểu.

Còn nếu bạn cần sửa đổi giá trị của 1 biến toàn cục bên trong 1 hàm, thì phải khai báo nó là

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
39. Nếu không, sẽ có 1 biến cục bộ trùng tên được tạo ra. Ví dụ sau giúp bạn hiểu rõ hơn nà:

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
2

Bạn sẽ thấy kết quả như sau:

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
3

Trong ví dụ trên, hàm

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
42 chỉ là đọc giá trị của globvar và in ra, vì vậy chúng ta không cần khai báo nó là
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
39. Nhưng hàm
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
44 sẽ sửa đổi giá trị của nó, vì vậy ta cần khai báo nó là biến toàn cục
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
39.

Chúng ta có thể thấy trong kết quả đầu ra là việc sửa đổi đã diễn ra: globvar được đổi từ 10 thành 5.

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
46 cũng cố gắng sửa đổi giá trị này nhưng vì nó không được khai báo
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
39 nên việc sửa đổi này không thành công.

Do đó, 1 biến cục bộ mới được tạo ra và không thể hoạt động bên ngoài hàm

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
46 này. Và khi chạy thử lại
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
42 bạn sẽ vẫn chỉ thấy giá trị sau khi đã bị đổi [5] ở hàm
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
44.

in

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
51 được sử dụng để kiểm tra xem 1 giá trị bất kì có trong chuỗi [list, tuple, string...] hay không. Nó sẽ trả về
def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
6 nếu chuỗi đó có chứa giá trị, nếu không sẽ trả về
def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
7. Ví dụ như sau:

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
4

Công dụng tiếp theo của

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
51 là duyệt qua 1 chuỗi trong vòng lặp
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
8:

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
5

Kết quả sẽ là:

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
6

is

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
56 được sử dụng trong Python để kiểm tra nhận dạng của đối tượng. Trong khi toán tử
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
57 được sử dụng để kiểm tra xem 2 biến có bằng nhau không, thì
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
56 được sử dụng để kiểm tra xem 2 biến có tham chiếu đến cùng 1 đối tượng hay không.

Nó trả về

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
6 nếu các đối tượng giống hệt nhau và
def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
7 nếu không.

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
7

Ở ví dụ trên, chúng ta thấy rằng chỉ có 1 trường hợp

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
6,
def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
7 và
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
63 trong Python, vì vậy chúng giống hệt nhau.

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
8

Giải thích ví dụ trên: Một list hoặc dictionary trống thì sẽ bằng với một list/dictionary trống khác. Tuy vậy, chúng không phải là những đối tượng giống hệt nhau, vì chúng nằm ở các vị trí riêng biệt trong bộ nhớ. Điều này là do list và dictionary có thể thay đổi [giá trị có thể được thay đổi].

>>> None == 0
False
>>> None == []
False
>>> None == False
False
>>> x = None
>>> y = None
>>> x == y
True
9

Với ví dụ trên, không giống như list hay dictionary, string và tuple là bất biến [không thể thay đổi giá trị khi đã xác định]. Do đó, 2 string và tuple bằng nhau cũng giống hệt nhau. Chúng cùng ở một ví trí bộ nhớ.

lambda

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
64 được sử dụng để tạo 1 hàm vô danh [hàm không có tên]. Nó là một hàm nội tuyến không chứa câu lệnh
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
65. Ví dụ:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
0

Kết quả trả về:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
1

Ở ví dụ trên, chúng ta đã sử dụng

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
64 tạo ra một hàm x2 lần các giá trị trong danh sách từ 1 đến 5.

👉 Tìm hiểu thêm về Hàm vô danh lamda trong Python.

nonlocal

Việc sử dụng từ khóa

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
67 rất giống với
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
39.
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
67 được sử dụng để khai báo rằng 1 biến bên trong 1 hàm lồng nhau [hàm bên trong hàm] không phải là cục bộ của nó, có nghĩa là nó nằm trong hàm bao bên ngoài.

Nếu chúng ta cần sửa đổi giá trị của 1 biến không cục bộ bên trong hàm lồng nhau, thì phải khao báo nó là

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
67. Nếu không, 1 biến cục bộ cùng tên đó sẽ được tạo ra bên trong hàm lồng nhau. Thật là rắc rối, cần phải xem kỹ ví dụ sau để hiểu thêm:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
2

Kết quả:

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
71

Ở đây, hàm

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
72 được lồng vào bên trong hàm
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
73. Biến a nằm ở hàm
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
73 vì vậy, nếu chúng ta muốn sửa đổi nó trong hàm
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
72, chúng ta phải khao báo nó là
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
67. Lưu ý rằng a không phải là biến
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
39.

Do vậy, chúng ta thấy trong kết quả là biến đã được sửa đổi thành công bên trong hàm

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
72 lồng nhau. Kết quả của việc không sử dụng từ khóa
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
67 sẽ như sau:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
3
def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
4

Ở đây, chúng ta không khai báo biến a là

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
67 bên trong hàm lồng nhau. Do đó, một biến cục bộ mới cùng tên đã được tạo ra, nhưng biến này không sửa đổi được vào biến a ban đầu trong phần in ra sau cùng.

pass

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
81 là một câu lệnh
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
82 trong Python. Không có gì xảy ra khi nó được thực thi. Nó được sử dụng như một trình giữ chỗ.

Giả sử chúng ta có một chức năng chưa được triển khai, nhưng sẽ phải triển khai nó trong tương lai. Đơn giản chỉ cần viết:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
5

Ở chương trình trên nếu không có dữ liệu gì, hàm sẽ trả về lỗi

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
83, thay vì điều đó, chúng ta chỉ cần tạo 1 phần thân chờ sẵn với câu lệnh
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
81.

Chúng ta cũng có thể làm điều tương tự trong 1 class trống:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
6

return

Câu lệnh

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
65 được sử dụng bên trong 1 hàm để thoát khỏi nó và trả về 1 giá trị. Nếu chúng ta không trả về 1 giá trị cụ thể, thì giá trị None sẽ được tự động trả về. Xem cụ thể hơn ở ví dụ sau:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
7

Kết quả đầu ra:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
8

while

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
9 được sử dụng khi bạn muốn tạo vòng lặp liên tục thực thi các lệnh bên trong cho tới khi điều kiện của while được đánh giá là False hoặc gặp phải câu lệnh
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
6. Lưu ý rằng 0 có nghĩa là False. Chương trình sau sẽ minh họa cụ thể hơn:

def a_void_function[]:
    a = 1
    b = 2
    c = a + b

x = a_void_function[]
print[x]
9

Kết quả đầu ra:

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
0

👉 Tìm hiểu thêm về Vòng lặp while trong Python.

with

Câu lệnh

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
88 được dùng để bao bọc việc thực thi 1 khối mã lệnh trong các phương thức được xác định bởi trình quản lý ngữ cảnh.

Trình quản lý ngữ cảnh là một class triển khai các phương thức

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
89 và
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
90. Việc sử dụng
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
88 nhằm đảm bảo rằng phương thức
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
90 được gọi ở cuối khối lồng nhau. Khái niệm này tương tự như việc sử dụng khối
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
93. Ví dụ:

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
1

Ví dụ trên sẽ viết dòng chữ Xin chào! vào tệp quantrimang.txt. Các đối tượng file có phương thức

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
89 và
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
90 được xác định bên trong chúng, vì vậy chúng hoạt động như trình quản lý ngữ cảnh riêng.

yield

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
96 được sử dụng để trả về giá trị của hàm mà không hủy đi trạng thái của các biến trong hàm đó. Nó sẽ tạm giữ trạng thái của các biến tại vị trí
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
96 đầu tiên, sau đó sẽ tiếp tục xử lý trong những lần gọi hàm tiếp theo.

Bất cứ 1 hàm nào có chứa yield đều đc coi là 1 đối tượng generator. Mỗi lệnh yield sẽ trả về một phần tử Generator object. Bạn có thể sử dụng nhiều từ khóa yield trong 1 hàm.

Ví dụ 1:

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
2

Kết quả trả về:

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
3

Trong ví dụ 1, sau mỗi vòng lặp

>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
8 thì hàm
>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
99 sẽ được gọi, lúc này nó sẽ lần lượt trả về các số 10, kết quả của 2*5 và 9/3 cho mỗi lần lặp.

Ví dụ 2:

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
4

Kết quả trả về:

def improper_return_function[a]:
    if [a % 2] == 0:
        return True

x = improper_return_function[3]
print[x]
5

Ở ví dụ 2, hàm

>>> 1 == 1
True
>>> 5 > 3
True
>>> True or False
True
>>> 10 >> 3 > 7
False
>>> True and False
False
99 trả về 1 bình phương của từng số từ 0 đến 6, kết quả sẽ được lần lượt in trong vòng lặp
>>> a = 4
>>> assert a < 5
>>> assert a > 5
Traceback [most recent call last]:
  File "", line 301, in runcode
  File "", line 1, in 
AssertionError
8.

Vậy là qua bài viết này, bạn đã nắm sơ bộ cách hoạt động của tất cả các keyword trong Python rồi đó. Để tìm hiểu kỹ hơn các từ khóa thường dùng thì bạn có thể tham khảo dần trong các bài viết sau nhé!

Thứ Sáu, 09/09/2022 11:31

52 👨 517

#Python

0 Bình luận

Sắp xếp theo

Xóa Đăng nhập để Gửi

Bạn nên đọc

  • Microsoft chi 300 triệu USD để tiếp thị Vista
  • Xuất hiện loạt cảnh báo iOS 15.2 gặp lỗi nặng, iPhone không nên nâng cấp, sự thật là gì?
  • Microsoft làm người dùng bối rối về nâng cấp Windows 10
  • Dấu chấm giữa biển số xe 5 số có ý nghĩa gì?
  • Nokia trình làng X3 'Touch and Type' giá 3 triệu
  • Kinh doanh quý III của Motorola khởi sắc

Python

  • Bài kiểm tra trắc nghiệm về if else và vòng lặp trong Python
  • Viết chương trình đảo ngược chuỗi bằng Python
  • Hàm bool[] trong Python
  • Kiểu dữ liệu trong Python: chuỗi, số, list, tuple, set và dictionary
  • Kiểu dữ liệu số trong Python
  • Cách lấy dữ liệu thời tiết trực tiếp bằng Python
Xem thêm

Python 3

  • Python cơ bản
    • Python là gì? Tại sao nên chọn Python?
    • Cách cài đặt Python trên Windows, macOS, Linux
    • Từ khóa và định danh
    • Cách viết lệnh, thụt lề và chú thích
    • Kiểu dữ liệu: chuỗi, số, list, tuple, set và dictionary
    • Tìm hiểu chương trình Python đầu tiên
    • Mảng trong Python
    • Cách sử dụng List comprehension
    • Kiểu dữ liệu số
    • Ép kiểu
  • Điều khiển luồng và vòng lặp
    • Lệnh if, if...else, if...elif...else
    • Vòng lặp for
    • Vòng lặp while
    • Lệnh break và continue
    • Lệnh pass
    • Các kỹ thuật vòng lặp
  • Hàm Python
    • Các hàm trong Python
    • Các hàm Python tích hợp sẵn
    • Hàm Python do người dùng tự định nghĩa
    • Tham số hàm Python
    • Hàm đệ quy trong Python
    • Hàm vô danh, Lambda
    • Các loại biến trong Python
    • Từ khóa global
    • Module
    • Pakage
  • File trong Python
    • Làm việc với File
    • Quản lý File và thư mục
    • Error [Lỗi] và Exception [Ngoại lệ]
    • Xử lý ngoại lệ - Exception Handling
  • Class và Object trong Python
    • Lập trình hướng đối tượng - OOP
    • Tìm hiểu Class và Object
    • Kế thừa [Inheritance]
    • Đa kế thừa [Multiple Inheritance]
    • Nạp chồng toán tử
  • Python nâng cao
    • Ma trận trong Python
    • Đối tượng Iterator trong Python
    • Generator trong Python
    • Closure trong Python
    • Decorator trong Python
    • @property trong Python
    • RegEx trong Python
  • Datetime trong Python
    • Datetime trong Python
    • Hàm datetime.strftime[]
    • Hàm datetime.strptime[]
    • Ngày giờ hiện tại
    • Chuyển đổi timestamp
    • Module time
    • Hàm time.sleep[]
  • Bài tập Python
    • Hơn 100 bài tập Python có lời giải [code mẫu]
    • Giải phương trình bậc 2 một ẩn bằng Python
  • Trắc nghiệm Python
    • Python Quiz - Phần 1
    • Python Quiz - Phần 2
    • Python Quiz - Phần 3
    • Python Quiz - Phần 4
    • Python Quiz - Phần 5
    • Python Quiz - Phần 6
    • Python Quiz - Phần 7
    • Python Quiz - Phần 8
    • Python Quiz - Phần 9
    • Python Quiz - Phần 10
    • Python Quiz - Phần 11

  • Công nghệ
    • Ứng dụng
    • Hệ thống
    • Game - Trò chơi
    • iPhone
    • Android
    • Linux
    • Nền tảng Web
    • Đồng hồ thông minh
    • Chụp ảnh - Quay phim
    • macOS
    • Phần cứng
    • Thủ thuật SEO
    • Kiến thức cơ bản
    • Raspberry Pi
    • Dịch vụ ngân hàng
    • Lập trình
    • Dịch vụ công trực tuyến
    • Dịch vụ nhà mạng
    • Nhà thông minh
  • Download
    • Ứng dụng văn phòng
    • Tải game
    • Tiện ích hệ thống
    • Ảnh, đồ họa
    • Internet
    • Bảo mật, Antivirus
    • Họp, học trực tuyến
    • Video, phim, nhạc
    • Mail
    • Lưu trữ đám mây
    • Giao tiếp, liên lạc, hẹn hò
    • Hỗ trợ học tập
    • Máy ảo
  • Tiện ích
  • Khoa học
    • Khoa học vui
    • Khám phá khoa học
    • Bí ẩn - Chuyện lạ
    • Chăm sóc Sức khỏe
    • Khoa học Vũ trụ
    • Khám phá thiên nhiên
  • Điện máy
    • Tủ lạnh
    • Tivi
    • Điều hòa
    • Máy giặt
  • Cuộc sống
    • Kỹ năng
    • Món ngon mỗi ngày
    • Làm đẹp
    • Nuôi dạy con
    • Chăm sóc Nhà cửa
    • Kinh nghiệm Du lịch
    • Halloween
    • Mẹo vặt
    • Giáng sinh - Noel
    • Tết 2023
    • Quà tặng
    • Giải trí
    • Là gì?
    • Nhà đẹp
    • TOP
    • Phong thủy
  • Video
    • Công nghệ
    • Cisco Lab
    • Microsoft Lab
    • Video Khoa học
  • Ô tô, Xe máy
    • Giấy phép lái xe
  • Làng Công nghệ
    • Tấn công mạng
    • Chuyện công nghệ
    • Công nghệ mới
    • Trí tuệ nhân tạo [AI]
    • Anh tài công nghệ
    • Bình luận công nghệ
    • Tổng hợp
  • Học CNTT
    • Quiz công nghệ
    • Microsoft Word 2016
    • Microsoft Word 2013
    • Microsoft Word 2007
    • Microsoft Excel 2019
    • Microsoft Excel 2016
    • Hàm Excel
    • Microsoft PowerPoint 2019
    • Microsoft PowerPoint 2016
    • Google Sheets - Trang tính
    • Code mẫu
    • Photoshop CS6
    • Photoshop CS5
    • HTML
    • CSS và CSS3
    • Python
    • Học SQL
    • Lập trình C
    • Lập trình C++
    • Lập trình C#
    • Học HTTP
    • Bootstrap
    • SQL Server
    • JavaScript
    • Học PHP
    • jQuery
    • Học MongoDB
    • Unix/Linux
    • Học Git
    • NodeJS

Giới thiệu | Điều khoản | Bảo mật | Hướng dẫn | Ứng dụng | Liên hệ | Quảng cáo | Facebook | Youtube | DMCA

Giấy phép số 362/GP-BTTTT. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 30/06/2016. Cơ quan chủ quản: CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYẾN META. Địa chỉ: 56 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 024 2242 6188. Email: info@meta.vn. Chịu trách nhiệm nội dung: Lê Ngọc Lam.

Bản quyền © 2003-2023 QuanTriMang.com. Giữ toàn quyền. Không được sao chép hoặc sử dụng hoặc phát hành lại bất kỳ nội dung nào thuộc QuanTriMang.com khi chưa được phép.

Chủ Đề