Tỷ lệ nợ xấu tiếng anh là gì năm 2024

Nợ xấu là một trong những rủi ro tài chính mà các ngân hàng và tổ chức tài chính phải đối mặt khi cho vay. Việc quản lý nợ xấu hiệu quả là rất quan trọng để giảm thiểu thiệt hại tài chính và đảm bảo sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính. Trong đó, phân loại các loại nợ xấu là một bước quan trọng trong quá trình quản lý và giảm thiểu rủi ro tài chính. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về từng loại nợ xấu và cách thức quản lý chúng.

Tìm hiểu về NLP

NPL là gì?

NPL là viết tắt của Non-Performing Loan, tạm dịch là “nợ không thực hiện được hay nợ xấu”. Đây là khoản nợ mà người vay mà không thể hoặc không muốn thanh toán cho ngân hàng hay các tổ chức tài chính trong khoảng thời gian quy định.

Phân loại các loại nợ xấu

Phân loại nhóm nợ xấu và các nhóm nợ cần phải chú ý

Việc phân loại các loại nợ xấu giúp ngân hàng hoặc tổ chức tài chính có thể xác định được mức độ rủi ro tài chính và có biện pháp giải quyết thích hợp để trả nợ. Có 5 nhóm nợ sau:

Nhóm dư nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm này bao gồm các khoản nợ đang trong hạn và được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn với thời gian không quá 10 ngày.

Nhóm nợ cần phải chú ý

Nhóm này bao gồm các khoản nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày. Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu nhưng vẫn còn trong hạn, và các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn

Nhóm này bao gồm các khoản nợ đã quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ được gia hạn lần đầu nhưng vẫn còn trong hạn, và các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận.

Nhóm nợ nghi ngờ

Nhóm này bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày trong thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

Nhóm nợ có khả năng mất vốn cho vay

Nhóm nợ có khả năng mất vốn cho vay là một trong các nhóm nợ xấu được phân loại theo các ngân hàng. Nhóm này bao gồm các khoản nợ có nguy cơ mất vốn cao và thời gian trả nợ chậm từ 180 ngày trở lên

Cách tính tỷ lệ nợ xấu

Công thức tính tỷ lệ nợ xấu là:

Tỷ lệ nợ xấu = [Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ] x 100%

Ví dụ: Nếu tổng giá trị các khoản nợ xấu là 50.000.000 VNĐ và tổng giá trị tổng nợ là 500.000.000 VNĐ, thì tỷ lệ nợ xấu sẽ là:

Tỷ lệ nợ xấu = [50.000.000 / 500.000.000] x 100% = 10%

Điều này có nghĩa là tỷ lệ nợ xấu trong danh sách nợ là 10%.

Vì sao NPL là chỉ số quan trọng của tổ chức tài chính

Vai trò của NPL đối với tổ chức tài chính là gì?

Các ngân hàng và tổ chức tài chính thường được đánh giá quá NPL, bởi nó có vai trò khá quan trọng như:

Đo lường sức khỏe tài chính

Tỷ lệ NPL cho biết tổ chức tài chính có khả năng thu hồi khoản nợ của mình hay không. Nếu tỷ lệ này cao, tức là tổ chức đang gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và có thể gặp rủi ro tài chính. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động, lợi nhuận và sự ổn định của tổ chức.

Rủi ro tín dụng

Khi một tổ chức có nhiều khoản nợ không thực hiện được, có nguy cơ không thu được tiền lãi và vốn ban đầu. Điều này có thể dẫn đến thiệt hại tài chính và giảm khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng tiềm năng.

Hiệu quả quản lý tín dụng

Tỷ lệ NPL thấp thường cho thấy tổ chức có quy trình chặt chẽ trong việc đánh giá rủi ro tín dụng, thu hồi nợ và quản lý các khoản vay. Ngược lại, một tỷ lệ NPL cao có thể chỉ ra sự thiếu sót trong quản lý tín dụng và đưa ra cảnh báo về khả năng mất mát trong tương lai.

Tăng uy tín

Nợ xấu càng ít thì tổ chức tài chính càng an toàn và ổn định hơn. Điều này có thể thu hút sự quan tâm từ người đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Và trên đây là toàn bộ thông tin liên quan tới NPL và các nhóm nợ xấu. Mong rằng bài viết trên hữu ích cho việc khoản vay của bạn. Và đừng quên tiếp tục theo dõi DNSE để có thêm những kiến thức mới nhé!

Như vậy, tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 với tổng các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.

Từ 09/02/2023, tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu khi mua nợ trong trường hợp nào?

Tại quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN [được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN] quy định về các trường hợp tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu khi mua nợ như sau:

Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
...
12. Tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp sau:
a] Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;
b] Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;
c] Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d] Các trường hợp mua nợ quy định tại điểm a[ii], a[iii] khoản 6 Điều này.

Như vậy, Thông tư 18/2022/TT-NHNN đã bổ sung các trường hợp tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ như sau:

- Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn

- Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt

- Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Tổ chức tín dụng hỗ trợ mua lại khoản nợ đã bán cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt

- Tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc mua lại khoản nợ đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc

Từ 09/02/2023, tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu khi mua nợ trong trường hợp nào? [Hình từ Internet]

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong hoạt động mua nợ như thế nào?

Theo quy định Điều 16 Thông tư 09/2015/TT-NHNN về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng khi mua nợ như sau:

Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ
1. Bên mua nợ có các quyền:
a] Yêu cầu bên bán nợ cung cấp thông tin về khoản nợ được mua, bán [bao gồm cả thông tin liên quan đến hình thành, quản lý khoản nợ];
b] Kế thừa đầy đủ các quyền của bên bán nợ đối với khoản nợ theo thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật;
c] Yêu cầu bên bán nợ chuyển giao hồ sơ và hoàn tất các thủ tục để chuyển giao đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của bên bán nợ, phù hợp với thỏa thuận của các bên tại hợp đồng mua, bán nợ và quy định pháp luật;
d] Yêu cầu bên bán nợ thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ cam kết theo thỏa thuận;
đ] Các quyền khác theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
2. Bên mua nợ có các nghĩa vụ:
a] Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ;
b] Thanh toán các chi phí [kể cả phí môi giới nếu có] phát sinh trong quá trình mua, bán nợ theo thỏa thuận;
c] Kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của bên bán nợ đối với khoản nợ theo thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật;
d] Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

Theo đó, khi mua nợ, tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ như sau:

Quyền của tổ chức tín dụng khi mua nợ:

- Yêu cầu bên bán nợ cung cấp thông tin về khoản nợ

- Kế thừa đầy đủ các quyền của bên bán nợ đối với khoản nợ

- Yêu cầu bên bán nợ chuyển giao hồ sơ và hoàn tất các thủ tục để chuyển giao đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của bên bán nợ

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng bao nhiêu là tốt?

“Cái giá phải trả cho nợ xấu rất lớn nếu nợ xấu bùng nổ đến mức cao. Hiện tại, nợ xấu vẫn ở trong vùng kiểm soát, nếu để nợ xấu tăng cao nữa thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống tài chính của Việt Nam và cả nền kinh tế. Nếu giữ nợ xấu được ở mức 3% là tốt nhất.

Tỷ lệ nợ xấu bao nhiêu là an toàn?

Tỉ lệ này cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ của tổ chức tín dụng thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Hiện nay, theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ an toàn cho phép là dưới 3%.

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay phản ánh điều gì?

Tỷ lệ nợ xấu phản ánh những số dư nợ thực sự đang chuyển sang nợ xấu. Hệ số phản ánh cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách hàng có nợ xấu. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của Ngân hàng là không hiệu quả hoặc chưa đạt hiệu quả.

Tỷ lệ NPL là gì?

NPL [Non Performing Loan]: Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ NPL phản ánh số tiền cho vay không có khả năng trả lại của khách hàng hoặc bị quá hạn thanh toán so với tổng số tiền cho vay của ngân hàng. NPL tăng cao cho thấy khả năng thanh toán của ngân hàng đang có chuyển biến xấu.

Chủ Đề