II. Độ tin cậy và độ giá trị
C
ác dữ liệu thu thập được thông qua việc kiểm tra kiến thức, đo kỹ năng và đo thái độ có thể không đáng tin về độ tin cậy và độ giá trị. Dữ liệu không đáng tin cậy không thể được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào trong thực tế.
1. Độ tin cậy
Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất của các dữ liệu giữa các lần đo khác nhau và tính ổn định của dữ liệu thu thập được.
Ví dụ, khi bạn cân trọng lượng của mình trong 3 ngày liên tiếp và có các dữ liệu về cân nặng gồm 58 kg, 65 kg và 62 kg. Vì cân nặng của bạn khó có thể thay đổi trong khoảng thời gian ngắn như vậy, nên bạn sẽ nghi ngờ tính chính xác của chiếc cân đã sử dụng. Chúng ta có cơ sở nghi ngờ về sự không đáng tin cậy của chiếc cân, kết quả không có khả năng lặp lại, không ổn định và nhất quán giữa các lần đo khác nhau.
2. Độ giá trị
Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu được, các dữ liệu có giá trị là phản ánh sự trung thực nhận thức/thái độ/ hành vi được đo.
Ví dụ khi đo chiều cao bằng thước, bạn được các kết quả gần giống nhau là 1,60 m, 1,63 m và 1,65 m. Trong thực tế các số đo này tương đối thống nhất. Nhưng khi nhớ lại số đo của bạn cách đó 1 tháng là 1,55 m, bạn bắt đầu nghi ngờ chiều cao của mình tăng quá nhanh. Bạn biết mình sẽ cao lên nhưng không không thể cao nhanh như thế được. Các kết quả đo đã không phản ánh chính xác chiều cao của bạn. Cuối cùng bạn phát hiện ra thước đo bị gãy một đầu. Trong trường hợp này, các số đo đáng tin cậy nhưng không có giá trị. Các số đo tương đối thống nhất nhưng không phản ánh thực tế.
3. Mối quan hệ giữa độ tin cậy và độ giá trị
Các mối liên hệ quan trọng giữa độ tin cậy và độ giá trị là:
|
Để hiểu rõ các mối liên hệ giữa độ tin cậy và độ giá trị, chúng ta sử dụng phép loại suy trong việc bắn súng.
Mục tiêu đặt ra là bắn đạn trúng vào hồng tâm. Do đó, xạ thủ nào đạt được mục tiêu này sẽ cho các kết quả đáng tin cậy và có giá trị [bia số 4].Trong trường hợp hầu hết các viên đạn đều tập trung vào một điểm xa hồng tâm, có thể khẳng định rằng các kết quả đáng tin cậy nhưng không có giá trị [bia số 1]. Dữ liệu tin cậy là dữ liệu có khả năng lặp lại và nhất quán giữa các lần đo. Trong trường hợp này, xạ thủ đã lặp lại việc bắn đạn vào cùng một điểm. Tuy nhiên, dữ liệu ở đây thiếu giá trị vì các điểm bắn nằm xa hồng tâm.
Bia số 2 và số 3 là các tình huống thường gặp phải khi thu thập dữ liệu trong nghiên cứu tác động. Các dữ liệu có độ tin cậy và có độ giá trị trong phạm vi hạn chế. Với bia số 2, mặc dù một số điểm bắn gần hồng tâm [có độ giá trị], nhưng các điểm bắn lại tản ra khắp bia bắn. Xạ thủ không thể lặp lại các lần bắn vào trúng hồng tâm. Do đó, các điểm bắn không đáng tin cậy. Đối với bia số 3, mặc dù một số điểm nằm trong bia bắn, nhưng có một số điểm nằm ngoài bia. Những điểm nằm trong bia lệch về nửa phía trên. Trong trường hợp này, dữ liệu vừa không đáng tin cậy vừa không có giá trị.
Đối với các dữ liệu thu thập được trong Nghiên cứu tác động, mục tiêu của người nghiên cứu là nâng cao cả độ tin cậy và độ giá trị của dữ liệu [bia số 4].
4. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu
G
iáo viên - người nghiên cứu có thể sử dụng một số cách để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu:
- kiểm tra nhiều lần,
- sử dụng các dạng đề tương đương
- chia đôi dữ liệu
Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Page 2
|
1 ... 11 12 13 14 15 16 17 18 ... 26
Áp dụng công thức vào ví dụ ta có:
Giá trị p trong phép kiểm chứng t-test cho thấy chênh lệch giá trị trung bình giữa các bài kiểm tra ngôn ngữ và bài kiểm tra trước tác động của hai nhóm lần lượt là 0,56 và 0,95. Điều này có nghĩa là chênh lệch này có khả năng xảy ra ngẫu nhiên cao. Do vậy, chúng ta coi chênh lệch này KHÔNG có ý nghĩa. Giá trị p của phép kiểm chứng t-test cho biết chênh lệch giữa giá trị trung bình của các bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là 0,05, có nghĩa là chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. Chúng ta coi chênh lệch này là CÓ Ý NGHĨA. Kết luận của nghiên cứu này là không có chênh lệch có ý nghĩa giữa kết quả bài kiểm tra ngôn ngữ và bài kiểm tra trước tác động của hai nhóm. Chênh lệch giữa kết quả hai bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là có ý nghĩa, nghiêng về nhóm thực nghiệm. Điều này cho thấy tác động đã mang lại kết quả, bài kiểm tra sau tác động có kết quả cao hơn bài kiểm tra trước tác động.
|
2. Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc
T-test phụ thuộc [theo cặp] được sử dụng để kiểm chứng ý nghĩa của sự khác biệt giá trị trung bình của cùng một nhóm
Cùng ví dụ trên, cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng cùng làm một bài kiểm tra hai lần [Bài kiểm tra trước và sau tác động]. Chênh lệch giá trị trung bình của bài kiểm tra trước tác động và sau tác động được tính như sau:
KT trước tác động [a] | KT sau tác động [b] | Giá trị chênh lệch [c=b-a] | Giá trị p | Có ý nghĩa [p≤ 0,05] | |
Nhóm thực nghiệm | 24,9 | 27,6 | 2,7 | 0,01 | Có ý nghĩa |
Nhóm đối chứng | 24,8 | 25,2 | 0,4 | 0,4 | Không có ý nghĩa |
Giống như phần trên, không thể đưa ra kết luận về chênh lệch giá trị trung bình 2,7 điểm của nhóm thực nghiệm trước khi thực hiện phép kiểm chứng t-test phụ thuộc. Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc kiểm tra chênh lệch về giá trị trung bình của 2 bài kiểm tra trong cùng một nhóm có ý nghĩa hay không. Giá trị p bằng 0,01 của phép kiểm chứng t-test phụ thuộc cho thấy chênh lệch là có ý nghĩa và kết quả không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên.
Với nhóm đối chứng, kết quả phép kiểm chứng cho thấy chênh lệch giá trị trung bình 0,4 điểm là không có ý nghĩa. Điều này khẳng định thêm sự tiến bộ tích cực do tác động mang lại.
Các bước kiểm chứng ý nghĩa chênh lệch giá trị trung bình của 2 bài kiểm tra trong cùng một nhóm [Sử dụng phép kiểm chứng T-test phụ thuộc] |
1. Tính giá trị trung bình của từng bài kiểm tra bằng công thức trong phần mềm Excel: =Average [number1, number2, …]
2. Tính chênh lệch giá trị trung bình của 2 bài kiểm tra
[lấy điểm trung bình của bài kiểm tra sau TĐ trừ đi điểm trung bình bài kiểm tra trước TĐ: [b-a]]
3. Kiểm tra xem chênh lệch giá trị trung bình của 2 bài KT có ý nghĩa không.
Sử dụng công thức tính giá trị p [p là xác suất ngẫu nhiên] trong phép kiểm chứng
T-test ở phần mềm Excel:
p=ttest[array 1,array 2,tail,type]
Đuôi | Dạng |
1: Đuôi đơn [giả thuyết có định hướng]: |
nhập số 1 vào công thức.
2: Đuôi đôi [giả thuyết không có định hướng]:
nhập số 2 vào công thức.
Page 3
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng [NCKHSPƯD] là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng PPDH, sách giáo khoa, PP quản lý, chính sách mới… của GV, cán bộ quản lý [CBQL] giáo dục. Người nghiên cứu [GV, CBQL] đánh giá ảnh hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Hai yếu tố quan trọng của NCKHSPƯD là tác động và nghiên cứu.Khi lựa chọn biện pháp tác động [là một giải pháp thay thế cho giải pháp đang dùng] giáo viên cần tham khảo nhiều nguồn thông tin đồng thời phải sáng tạo để tìm kiếm và xây dựng giải pháp mới thay thế. Để thực hiện nghiên cứu, người làm công tác giáo dục [giáo viên – CBQL giáo dục] cần biết các phương pháp chuẩn mực để đánh giá tác động một cách hiệu quả.
Hoạt động NCKHSPƯD là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của giáo viên – CBQLGD trong thế kỷ 21. Với NCKHSPƯD, giáo viên – CBQL giáo dục sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới về tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp tác. “Trong quá trình NCKHSPƯD nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của học sinh trong mối liên hệ với phương pháp dạy học. Quá trình này cho phép những người làm giáo dục hiểu rõ hơn về phương pháp sư phạm của mình và tiếp tục giám sát quá trình tiến bộ của học sinh” [Rawlinson, D., & Little, M. [2004]. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong lớp học Tallahassee, FL: Sở Giáo dục bang Florida]. “Ý tưởng về NCKHSPƯD là cách tốt nhất để xác định và điều tra những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện: tại lớp học và trường học. Thông qua việc thực hiện NCKHSPƯD vào các bối cảnh này và để những người đang hoạt động trong môi trường đó tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh hơn” [Guskey, T. R. [2000]. Đánh giá phát triển chuyên môn Thousand Oaks, CA: NXB Corwin].
II. | Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng? |
- Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn một cách chính xác
-
Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá. - Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục [lớp học, trường học].
-
Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến hành NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một cách tích cực [Soh, K. C. & Tan, C. [2008]. Hội thảo về NCKHSPƯD. Hong Kong: EL21].
III. Chu trình NCKHSPƯD
| Chu trình NCKHSPƯD Chu trình nghiên cứu tác động bao gồm: Suy nghĩ, Thử nghiệm và Kiểm chứng. . Suy nghĩ: Quan sát thấy có vấn đề và nghĩ tới giải pháp thay thế. . Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong lớp học/trường học. . Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế có hiệu quả hay không.
|
Hiểu sâu hơn về NCKHSPƯD giúp chúng ta biết rằng NCKHSPƯD là một chu trình liên tục tiến triển. Chu trình này bắt đầu bằng việc giáo viên quan sát thấy có các vấn đề trong lớp học hoặc trường học. Những vấn đề đó khiến họ nghĩ đến các giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng. Sau đó, giáo viên thử nghiệm những giải pháp thay thế này trong lớp học hoặc trường học. Sau khi thử nghiệm, giáo viên tiến hành kiểm chứng để xem những giải pháp thay thế này có hiệu quả hay không. Đây chính là bước cuối cùng của chu trình suy nghĩ - thử nghiệm - kiểm chứng. Việc hoàn thiện một chu trình suy nghĩ - thử nghiệm - kiểm chứng trong NCKHSPƯD giúp giáo viên phát hiện được những vấn đề mới như:
- Các kết quả tốt tới mức nào?
- Chuyện gì xảy ra nếu tiến hành thay đổi nhỏ ở chỗ này hay chỗ khác?
- Liệu có cách giảng dạy thú vị hay hiệu quả hơn không?
Chu trình suy nghĩ, thử nghiệm, kiểm chứng là những điều giáo viên cần ghi nhớ khi nói về NCKHSPƯD.
IV. | Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng |
Để giáo viên có thể tiến hành NCKHSPƯD có hiệu quả trong các tình huống thực tế, chúng tôi đã mô tả quy trình nghiên cứu dưới dạng một khung gồm 7 bước như sau:
Bảng A1.1. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bước | Hoạt động |
1. Hiện trạng | Giáo viên - người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong viêc dạy - học, quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường. Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn 01 nguyên nhân mà mình muốn thay đổi |
2. Giải pháp thay thế | Giáo viên - người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp dụng vào tình huống hiện tại. |
3. Vấn đề nghiên cứu | Giáo viên - người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu [dưới dạng câu hỏi] và nêu các giả thuyết. |
4. Thiết kế | Giáo viên - người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu. |
5. Đo lường | Giáo viên - người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu. |
6. Phân tích | Giáo viên - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê. |
7. Kết quả | Giáo viên - người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và khuyến nghị. |
Khung NCKHSPƯD này là cơ sở để lập kế hoạch nghiên cứu. Áp dụng theo khung NCKHSPƯD, trong quá trình triển khai đề tài, người nghiên cứu sẽ không bỏ qua những khía cạnh quan trọng của nghiên cứu. .
| |
Xây dựng đề cương NCKHSPƯD |
Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Page 4
|
1 ... 10 11 12 13 14 15 16 17 ... 26
1. Phép kiểm chứng t-test độc lập T-test độc lập giúp chúng ta xác định khả năng chênh lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm riêng rẽ [nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng] có khả năng xẩy ra ngẫu nhiên hay không. Trong phép kiểm chứng t-test, chúng ta thường tính giá trị p, trong đó: p là xác suất xảy ra ngẫu nhiên, thông thường hệ số p được quy định p ≤ 0,05. Giá trị p được giải thích như sau:
[chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên] KHÔNG có ý nghĩa [chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên] |
Về mặt kỹ thuật, giá trị p [xác suất xảy ra ngẫu nhiên] nói đến tỷ lệ phần trăm. Ví dụ, độ giá trị p bằng 0,04 có nghĩa là khả năng chênh lệch giữa hai giá trị trung bình chỉ là 4%. Dựa trên giá trị quy ước là 5%, chúng ta coi chênh lệch đó không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. Khi đó, chênh lệch là có ý nghĩa.
Trong trường hợp này, giá trị trung bình [với điểm tối đa là 100] của ba bài kiểm tra [kiểm tra ngôn ngữ, bài kiểm tra trước và bài kiểm tra sau tác động] của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã được tính toán. Chênh lệch về giá trị trung bình của hai nhóm được thể hiện như sau:
KT ngôn ngữ | KT trước tác động | KT sau tác động | |
Nhóm thực nghiệm [a] | 76,3 | 24,9 | 27,6 |
Nhóm đối chứng [b] | 75,5 | 24,8 | 25,2 |
Giá trị chênh lệch [c = a - b] | 0,8 | 0,1 | 2,4 |
Nhìn vào chênh lệch giá trị trung bình [c], có vẻ như đã có sự tiến bộ trong cả 3 kết quả kiểm tra. Tuy nhiên, chúng ta chưa thể đưa ra kết luận khi chưa thực hiện phép kiểm chứng t-test.
Công thức tính giá trị p của phép kiểm chứng t-test trong phần mềm Excel:
p =ttest[array1,array2,tail,type] |
[ array là cột điểm số mà chúng ta định so sánh] Trong đó: tail [đuôi], type [dạng] là các tham số
Đuôi | Dạng |
1: Đuôi đơn [giả thuyết có định hướng]: nhập số 1 vào công thức. 2: Đuôi đôi [giả thuyết không có định hướng]: nhập số 2 vào công thức. | T-test độc lập: - Biến đều [độ lệch chuẩn bằng nhau] nhập số 2 vào công thức - Biến không đều: nhập số 3 vào công thức [lưu ý 90% các trường hợp là biến không đều, nhập số 3 vào công thức] |
Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Page 5
1.2 Tính giá trị độ tin cậy Spearman-Brown [rSB]:Tính độ tin cậy Spearman-Brown [rSB] bằng công thức:
rSB = 2 * rhh / [1 + rhh ] |
Các bước tính giá trị rSB trên phần mềm Excel:
a. Theo kết quả của ví dụ trên, trong ô M18, ta nhập công thức:
=2*0.92/[1+0.92]
b. Nhấn phím “Enter”, kết quả cuối cùng sẽ hiện ra. Trong ví dụ này ta có kết quả giá trị rSB = 0,96.
-
Tính giá trị Mốt, Trung vị, Giá trị trung bình và Độ lệch chuẩn:
Công thức tính trong phần mềm Excel | |
Mốt | =Mode[number1, number2, …] |
Trung vị | =Median[number1, number2, …] |
Giá trị trung bình | =Average [number1, number2, …] |
Độ lệch chuẩn | =Stdev[number1, number2, …] |
Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Page 6
1 ... 16 17 18 19 20 21 22 23 ... 26
1. Tên đề tài Có thể viết tên đề tài trong phạm vi 20 từ. Tên đề tài cần thể hiện rõ ràng về nội dung nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và tác động được thực hiện. Tên đề tài nghiên cứu có thể viết dưới dạng câu hỏi hoặc câu khẳng định. 2. Tên tác giả và tổ chức Tên tác giả và tổ chức được trình bày theo mẫu sau: Mẫu quốc tế
Little, M. Sở Giáo dục bang Florida Guskey, T. R. Trường Đại học Corwin |
Nguyễn Văn Minh CĐSP Lào Cai Nguyễn Công Khanh CĐSP Tuyên Quang Ngô Thanh Toàn PTDTNT Yên Bình
|
3. Tóm tắt
Đây là phần tóm tắt cô đọng về bối cảnh, mục đích, quá trình và các kết quả nghiên cứu. GV - người nghiên cứu có thể viết từ một đến ba câu để tóm tắt cho mỗi nội dung. Phần tóm tắt chỉ nên có độ dài từ 150 đến 200 từ để người đọc hình dung khái quát về nghiên cứu.
4. Giới thiệu
Trong phần này, GV - người nghiên cứu cung cấp thông tin cơ sở và lý do thực hiện nghiên cứu. Có thể trích dẫn một số công trình nghiên cứu gần nhất giúp người đọc biết được các GV, nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu những gì có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Việc trích dẫn tài liệu tham khảo nhằm thuyết phục độc giả về giải pháp thay thế đưa ra. Trong phần cuối của mục giới thiệu, người nghiên cứu cần trình bày rõ các vấn đề nghiên cứu sẽ được trả lời thông qua nghiên cứu và nêu rõ giả thuyết nghiên cứu.
5. Phương pháp
Giải thích về khách thể nghiên cứu, thiết kế, các phép đo, quy trình và các kỹ thuật phân tích được thực hiện trong NCKHSPƯD.
a. Khách thể nghiên cứu
Trong phần này, GV - người nghiên cứu mô tả thông tin cơ sở về các đối tượng tham gia [hoặc học sinh] trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về: giới tính, thành tích hoặc trình độ, thái độ và các hành vi có liên quan.
b. Thiết kế
Người NC cần mô tả:
- Chọn dạng thiết kế nào trong bốn dạng thiết kế nghiên cứu hoặc thiết kế cơ sở AB;
- Nghiên cứu đã sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước tác động hay kết quả bài kiểm tra thông thường có liên quan để xác định sự tương đương giữa các nhóm;
- Nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng T-test hay phép kiểm chứng khi bình phương.
GV - người nghiên cứu có thể sử dụng khung dưới đây để mô tả thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế chỉ sử dụng bài kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên [TK 4]
Nhóm | Tác động | Bài kiểm tra sau tác động |
N1 | X | O3 |
N2 | ... | O4 |
c. Quy trình nghiên cứu
Mô tả chi tiết tác động được thực hiện trong nghiên cứu, trả lời các câu hỏi như:
. Tác động như thế nào?
. Tác động kéo dài bao lâu?
. Tác động được thực hiện ở đâu và khi nào?
. Có những tài liệu/thiết bị nào được sử dụng trong quá trình thực hiện tác động?
Người nghiên cứu cần tập hợp các tài liệu đã nêu trong báo cáo [gồm công cụ khảo sát/các bài kiểm tra, kế hoạch bài học, đường link trang web có chứa video …] trong phần phụ lục. Trong phần quy trình nghiên cứu, GV - người nghiên cứu cần chú thích rõ phần mối liên quan giữa hoạt động nghiên cứu với các phụ lục này.
d. Đo lường
Trong phần này, người nghiên cứu mô tả công cụ đo/bài kiểm tra trước tác động và sau tác động về: mục tiêu, nội dung, dạng câu hỏi, số lượng câu hỏi, đáp án và biểu điểm. Có thể bổ sung phần mô tả quy trình chấm điểm, độ tin cậy và độ giá trị [nếu có] của dữ liệu.
Trong phần phương pháp nghiên cứu, GV - người nghiên cứu có thể nêu các tiêu đề nhỏ như khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình nghiên cứu và đo lường nếu có đủ thông tin cho mỗi phần.
5. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Trong phần này, GV - người nghiên cứu tóm tắt các dữ liệu thu thập được, báo cáo các kỹ thuật thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu, và chỉ ra kết quả của quá trình phân tích đó. Cách phổ biến là dùng bảng và biểu đồ. Dưới đây là một ví dụ về mô tả các kết quả của một NCKHSPƯD.
Như trong bảng dưới đây, điểm TB bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 28,5 [SD=3,54] và của nhóm đối chứng là 23,1 [SD=4,01]. Thực hiện phép kiểm chứng t-test độc lập với các kết quả trên tính được giá trị p là 0,02. Điều này cho thấy kết quả chênh lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa. | ||||
Số học sinh | Giá trị TB | Độ lệch chuẩn [SD] | p | |
Nhóm TN | 15 | 28,5 | 3,54 | 0,02 |
Nhóm ĐC | 12 | 23,1 | 4,01 | |
Hình: So sánh điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác động |
Trong trường hợp này, các kết quả so sánh được thể hiện gồm: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và giá trị p của phép kiểm chứng T-test.
Phần này chỉ trình bày các dữ liệu đã xử lý, không trình bày dữ liệu thô.
Để bàn luận kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu trả lời các vấn đề nghiên cứu được đề cập trong phần “Giới thiệu”. Với sự liên hệ rõ ràng cho mỗi vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu bàn luận về các kết quả thu được và các hàm ý của mình, chẳng hạn nghiên cứu này có nên được tiếp tục, điều chỉnh, mở rộng hay dừng lại? Bằng cách trả lời vấn đề nghiên cứu thông qua các kết quả phân tích dữ liệu, người nghiên cứu có thể cho người đọc biết các mục tiêu của nghiên cứu đã đạt được đến mức độ nào.
Đôi khi, có thể nêu ra các hạn chế của nghiên cứu nhằm giúp người khác lưu ý về điều kiện thực hiện nghiên cứu. Các hạn chế phổ biến có thể do quy mô nhóm quá nhỏ, nội dung kiểm tra hạn chế, thời gian tác động chưa đủ dài và một số yếu tố không kiểm soát được.
7. Kết luận và khuyến nghị
Phần này đưa ra tóm lược nhanh về các kết quả của nghiên cứu với mục đích nhấn mạnh các kết quả nghiên cứu, mang lại ấn tượng sâu sắc hơn cho người đọc. Người nghiên cứu cần tóm tắt các kết quả của mỗi vấn đề nghiên cứu trong phạm vi từ một đến hai câu. Dựa trên các kết quả này, người nghiên cứu có thể đưa ra các khuyến nghị có thể thực hiện trong tương lai. Các khuyến nghị có thể bao gồm gợi ý cách điều chỉnh tác động, đối tượng học sinh tham gia nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, hoặc cách áp dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực khác.
8. Tài liệu tham khảo
Đây là phần trích dẫn theo thứ tự bảng chữ cái về các tác giả, công trình nghiên cứu và tài liệu được sử dụng trong các phần trước, đặc biệt là các tài liệu được nhắc đến trong phần “Giới thiệu” của báo cáo. Các nhà nghiên cứu giáo dục có thể sử dụng cách trích dẫn của Hiệp hội Tâm lý học Mỹ [APA]. Có thể tham khảo rất nhiều thông tin về cách trích dẫn này trên mạng internet.
9. Phụ lục
Cung cấp các minh chứng cho kết quả NC trong quá trình thực hiện đề tài, ví dụ: phiếu hỏi, câu hỏi kiểm tra, kế hoạch bài học, tư liệu dạy học, bài tập mẫu và các số liệu thống kê chi tiết.
IV. | Ngôn ngữ và trình bày báo cáo |
Giáo viên - người nghiên cứu cần rất nhiều thời gian và sự rèn luyện để có thể viết một báo cáo NCKHSPƯD tốt. Báo cáo cần tập trung vào trọng tâm của vấn đề nghiên cứu, không lan man.
Báo cáo cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, tránh diễn đạt phức tạp hoặc sử dụng các từ chuyên môn không cần thiết.
- Sử dụng các bảng, biểu đồ đơn giản khi có thể. Các biểu đồ hình học ba chiều trông có thể đẹp nhưng không tăng thêm giá trị cho dữ liệu cần trình bày.
- Có phần chú giải cho các bảng, biểu đồ, không nên để người đọc phải tự phán đoán ý nghĩa của các bảng, biểu đồ.
- Sử dụng thống nhất một cách trích dẫn cho toàn bộ văn bản [ví dụ: APA].
Phần | Lỗi phổ biến |
Giới thiệu | Vấn đề nghiên cứu không được trình bày hoặc diễn đạt rõ ràng. Người đọc phải cố gắng suy đoán để tìm ra vấn đề nghiên cứu. |
Phương pháp | Thiết kế nghiên cứu không đo các dữ liệu để trả lời các vấn đề nghiên cứu. |
Phân tích dữ liệu và Bàn luận | Phần bàn luận không tập trung vào các vấn đề nghiên cứu và không căn cứ vào kết quả phân tích dữ liệu. |
Kết luận, khuyến nghị |
|
C. LẬP KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHSPƯD
Lập kế hoạch là sự khởi đầu của NCKHSPƯD.
Kế hoạch NCKHSPƯD giúp người nghiên cứu lần lượt đi theo các bước của NCKHSPƯD.
Bảng C.1. Kế hoạch Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bước | Hoạt động |
1. Hiện trạng | 1. Mô tả vấn đề trong việc dạy học, quản lý hoặc hoạt động hiện tại của nhà trường |
2. Liệt kê các nguyên nhân gây ra vấn đề
3. Lựa chọn một hoặc hai nguyên nhân muốn thay đổi
2. Giải pháp thay thế
1. Tìm hiểu lịch sử vấn đề [xem vấn đề NC đã được giải quyết ở một nơi khác hoặc đã có giải pháp tương tự liên quan đến vấn đề chưa]
2. Thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề
3. Mô tả quy trình và khung thời gian thực hiện giải pháp thay thế.
3. Vấn đề NC
Xây dựng các vấn đề NC và giả thuyết NC tương ứng
4. Thiết kế
1. Lựa chọn 1 trong các thiết kế sau:
- KT trước và sau tác động với nhóm duy nhất
- KT trước và sau tác động với các nhóm tương đương
- KT trước và sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
- KT sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
- Thiết kế cơ sở AB/đa cơ sở AB
2. Mô tả số HS trong nhóm thực nghiệm/đối chứng
5. Đo lường
1. Thu thập dữ liệu nào [nhận thức, hành vi, thái độ]?
2. Sử dụng công cụ đo/bài KT [bình thường trên lớp hay thiết kế đặc biệt]?
3. Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nhờ GV khác hoặc chuyên gia
4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp chia đôi dữ liệu sử dụng công thức Spearman-Brown hoặc kiểm tra nhiều lần
dữ liệu
Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp:
- T-test độc lập - T-test phụ thuộc [theo cặp] - Mức độ ảnh hưởng
| - Khi bình phương - Hệ số tương quan |
7. Kết quả
Trả lời cho các câu hỏi:
- Kết quả đối với từng vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Tương quan giữa các bài KT như thế nào?
Lưu ý: Trong bước lập kế hoạch, GV - người nghiên cứu có thể chưa điền nội dung của mục này vì chưa thu thập được dữ liệu.
Bằng việc liệt kê tất cả các hoạt động cần thiết trong mỗi bước, bạn đã hoàn tất việc lập kế hoạch NCKHSPƯD. Từ đó, người NC có thể tự tin hơn về thành công của nghiên cứu.
Ví dụ về kế hoạch NCKHSPƯD được trình bày trong Bảng C.2.
Tên đề tài: Nâng cao kết quả đọc hiểu của HS thông qua các câu chuyện được cá nhân hóa
Bảng C.2. Ví dụ về Kế hoạch NCKHSPƯD [Bracken [1992]]
Bước | Hoạt động | |||||||||
1. Hiện trạng | 1. HS lớp 4 cảm thấy việc đọc hiểu SGK rất khó. Kết quả là điểm kiểm tra không như mong muốn. 2. Các câu chuyện không hấp dẫn. | |||||||||
2. Giải pháp thay thế | 1. Đổi tên các nhân vật trong truyện thành tên HS và các thành viên trong gia đình HS. Dự đoán kết quả là HS cảm thấy các câu chuyện thú vị hơn. 2. Yêu cầu HS cung cấp tên các thành viên trong gia đình và bạn bè của các em. 3. Khi đọc các câu chuyện, HS sẽ nhắc đến tên các thành viên trong gia đình. GV tổ chức 6 bài dạy như thế trong 1 tháng.
| |||||||||
3. Vấn đề NC Giả thuyết NC | Những câu chuyện được cá nhân hóa có nâng cao kết quả đọc hiểu của HS không? Có, nó giúp nâng cao kết quả đọc hiểu của HS | |||||||||
4. Thiết kế | Chỉ kiểm tra sau tác động với nhóm ngẫu nhiên
| |||||||||
5. Đo lường | 1. Kết quả KT của HS trả lời 5 câu hỏi nhiều lựa chọn và 5 câu trả lời ngắn. 2. Bài KT tương tự như các bài KT thường trên lớp. 3. Kiểm chứng độ giá trị nội dung của bài KT sau TĐ với 2 GV khác 4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng cách chấm điểm nhiều lần do 2 GV khác đảm nhiệm. | |||||||||
6. Phân tích dữ liệu | Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập và mức độ ảnh hưởng | |||||||||
7. Kết quả | Kết quả đối với mỗi vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không? Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào? Chú ý: Chưa có dữ liệu |
[Ghi chú: Mẫu kế hoạch NCKHSPƯD xem ở phần phụ lục]
D. PHẢN HỒI
Nội dung phần này nhằm trả lời những câu hỏi thường gặp trong NCKHSPƯD. Tên đề tài nghiên cứu có nhất thiết phải ở dạng câu hỏi không ? |
2. | Phần giới thiệu trong báo cáo NCKHSPƯD |
- | Tại sao việc trích dẫn tài liệu tham khảo lại quan trọng đối với phần thông tin cơ sở ? |
- | Có bắt buộc phải nêu vấn đề nghiên cứu không? Vì sao ? |
- | Có bắt buộc phải lập giả thuyết cho mỗi vấn đề nghiên cứu không? Vì sao ? |
- | Làm thế nào nếu nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng không tương đương ? |
- | Thiết kế công cụ đo sự sáng tạo của HS trong môn Mỹ thuật bằng cách nào ? | |
4. | Phân tích dữ liệu |
Có thể sử dụng phép kiểm chứng T-test,
và Tương quan trong cùng một nghiên cứu không ? |
Sử dụng phong cách trích dẫn APA [Hiệp hội Tâm lý học Mỹ] như thế nào ? |
ĐÁP ÁN
Tên đề tài nghiên cứu có nhất thiết phải ở dạng câu hỏi không? |
Không nhất thiết. Nó có thể ở dạng câu hỏi hoặc câu khẳng định. Các tiêu đề sau có thể được lựa chọn làm tên của một đề tài NCKHSPƯD:
- Việc sử dụng phương pháp sắm vai trong môn Văn lớp 8 có nâng cao khả năng học tập của học sinh không?
-
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phương pháp sắm vai trong dạy học môn Ngữ văn lớp 8.
- Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp sắm vai cho môn Văn lớp 8.
- Sử dụng phương pháp sắm vai trong dạy môn Ngữ văn lớp 8.
2. | Phần Giới thiệu trong báo cáo NCKHSPƯD |
- | Tại sao việc trích dẫn tài liệu tham khảo lại quan trọng đối với phần thông tin cơ sở? |
Nội dung trích dẫn được lấy từ các tài liệu tham khảo trong nghiên cứu. Việc trích dẫn tài liệu tham khảo có các mục đích sau đây:
- Giải thích ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Giải thích các vấn đề của hiện trạng
- Lựa chọn phương án thay thế
- Xác định tính cấp thiết của nghiên cứu
- Xác định các vấn đề hiện trạng
- Đưa ra các căn cứ khoa học của giải pháp thay thế
-
Định hướng quy trình thực hiên giải pháp
- Bảo vệ quan điểm của người nghiên cứu trước phản biện
- | Có bắt buộc phải nêu vấn đề nghiên cứu không? Vì sao? |
Nhất thiết phải Có, điều này rất quan trọng vì với các vấn đề nghiên cứu được trình bày rõ ràng, người đọc sẽ có định hướng tìm kiếm câu trả lời trong phần kết quả nghiên cứu.
- | Có cần ghi rõ giả thuyết nghiên cứu cho từng vấn đề nghiên cứu không? Vì sao? |
Nếu nói một cách chặt chẽ, câu trả lời sẽ là không. Một nhà nghiên cứu đã có kinh nghiệm sẽ không cần ghi giả thuyết nghiên cứu trong báo cáo, nhưng thực tế trong tư duy của họ đã có các giả thuyết. Người nghiên cứu sẽ mong đợi độc giả ngầm hiểu giả thuyết. Đối với người bắt đầu NCKHSPƯD, thì nên viết giả thuyết nghiên cứu rõ ràng đối với mỗi vấn đề nghiên cứu.
3. | Phương pháp trong báo cáo NCKHSPƯD |
- | Làm thế nào nếu nhóm thực nghiệm và đối chứng không tương đương? |
Thực hiện bài kiểm tra trước và sau tác động với cả hai nhóm và kiểm chứng chênh lệch giá trị trung bình |O1 – O2|:
Nhóm | KT trước tác động | Giải pháp hoặc tác động | KT sau tác động |
Thực nghiệm | O1 | X | O3 |
Đối chứng | O2 | --- | O4 |
|O1 – O2| | |O3 – O4| |
- Trộn HS của hai nhóm rồi phân chia ngẫu nhiên, kiểm chứng xem chênh lệch điểm số có ý nghĩa hay không, hoặc
- Vẫn duy trì hai nhóm như ban đầu [hai nhóm không tương đương] đồng thời sử dụng cách xem xét trường hợp hai nhóm không tương đương như sau:
Phép đo | Thực nghiệm [N=20] | Đối chứng [N=20] | Giá trị p của T-test | Mức độ ảnh hưởng | ||
GT trung bình | Độ lệch chuẩn | GT trung bình | Độ lệch chuẩn | |||
KT trước tác động [a] | 65,6 | 7,3 | 55,8 | 8,9 | ,001 | 1,10 |
KT sau tác động [b] | 68,4 | 12,1 | 52,9 | 9,1 | ,001 | 1,70 |
Chênh lệch [ b – a] | 2,8 | 9,7 | -2,9 | 8,8 | ,001* | 0,65** |
- | Thiết kế công cụ đo sự sáng tạo của HS trong môn mỹ thuật bằng cách nào? |
Trong môn mỹ thuật, có thể có một số tiêu chí đánh giá như:
Tiêu chí | Điểm |
1. Ý tưởng mới | 10 |
2. Sáng tạo nguyên bản | 10 |
3. Đường nét và hình khối | 10 |
4. Màu sắc và sắc độ | 10 |
Tổng | 40 |
Khi có một số tiêu chí đo sự sáng tạo [tiêu chí 1 và 2], có thể tính tổng điểm của các tiêu chí này và sử dụng phép kiểm chứng T-test về chênh lệch giá trị trung bình điểm số của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Có thể sử dụng phép kiểm chứng T-test, khi bình phương và hệ số tương quan trong cùng một nghiên cứu không? |
Có thể, nhưng việc sử dụng các phép kiểm chứng tuỳ thuộc vào vấn đề nghiên cứu. Tình huống dưới đây có thể cần sử dụng cả 3 phép kiểm chứng trên:
Vấn đề nghiên cứu | 1. | Việc sử dụng phương pháp sắm vai có nâng cao kết quả học tập của HS trong môn Ngôn ngữ không? |
Giả thuyết | Ha | Có, HS sẽ đạt kết quả cao hơn trong môn ngôn ngữ sau khi thực hiện phương pháp sắm vai. |
Phép kiểm chứng | T-test | |
Vấn đề nghiên cứu | 2. | Số HS trong miền 1 [giỏi] có tăng lên sau khi sử dụng phương pháp sắm vai trong môn ngôn ngữ không? |
Giả thuyết | Ha | Có, số HS trong miền 1 có tăng lên sau khi sử dụng phương pháp sắm vai trong môn ngôn ngữ. |
Phép kiểm chứng | khi bình phương | |
Vấn đề nghiên cứu | 3. | Hứng thú học tập của HS có tăng lên sau khi sử dụng phương pháp sắm vai trong dạy môn ngôn ngữ không? |
Giả thuyết | Ha | Có, HS có hứng thú học tập cao hơn sau khi sử dụng phương pháp sắm vai trong dạy môn ngôn ngữ. |
Phép kiểm chứng | T-test hoặc khi bình phương | |
Vấn đề nghiên cứu | 4. | Điểm số của HS có tương quan với hứng thú học tập không? |
Giả thuyết | Ha | Có, hai yếu tố này tương quan với nhau. |
Phép kiểm chứng | Độ tương quan |
5. | Phần Tài liệu tham khảo trong báo cáo NCKHSPƯD |
Cách áp dụng mẫu của APA [Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ] |
Các hướng dẫn về trích dẫn APA được trình bày tại trang APA Style Essentials tại địa chỉ:
//www.vanguard.edu/faculty/ddegelman/index.aspx?doc_id=796
Có thể liệt kê các tài liệu tham khảo theo thứ tự bảng chữ cái của tên tác giả như sau:
Danh mục tài liệu tham khảo [1] Murzynski, J., & Degelman, D. [1996]. Ngôn ngữ cơ thể của phụ nữ và phán xét liên quan đến lạm dụng tình dục. Chuyên san Tâm lý học XH ứng dụng, 26, 1617-1626. [2] Paloutzian, R. F. [1996]. Nhập môn tâm lý học tôn giáo [tái bản lần 2]. Boston: Allyn and Bacon. [3] Wegelman, D., & Harris, M. L. [2000]. APA style essentials. Lưu ngày 18/5/2000, website của Khoa tâm lý, ĐH Vanguard: //www.vanguard.edu/faculty/ddegelman/index.aspx?doc_id=796 |
Tài liệu tham khảo đầu tiên là một đề tài nghiên cứu đã công bố, phổ biến, tài liệu thứ 2 là một cuốn sách, tài liệu thứ 3 là tài liệu trên trang web. Mọi tài liệu tham khảo đều phải được trích dẫn trong báo cáo. Thông tin bổ sung về Phong cách trích dẫn APA [Hiệp hội Tâm lý học Mỹ] có trên trang web APA Style Essentials //www.vanguard.edu/faculty/ddegelman/index.aspx?doc_id=796.
PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ VIỆT NAM
| |
- Mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục được đổi mới bước đầu đáp ứng các yêu cầu học tập đa dạng của học sinh, thích ứng với điều kiện của Việt Nam và hội nhập quốc tế;
- Đổi mới PPDH, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các cấp học được chú trọng;
- Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học cũng được cải thiện, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong D&H và QLGD;
- Công tác quản lý giáo dục cũng được quan tâm đổi mới…
- Công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên [GV] – cán bộ quản lý giáo dục [CBQLGD] còn nhiều hạn chế, dẫn đến năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm chưa đáp ứng;
- Nội dung chương trình và SGK còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với các vùng miền khác nhau;
- PPDH, đánh giá kết quả học tập của học sinh, cơ sở vật chất chưa thích ứng với nhu cầu của người học...
Để góp phần khắc phục những hạn chế trên, thúc đẩy quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục ở các địa phương nói riêng, cả nước nói chung, mỗi GV, CBQL giáo dục cần tích cực chủ động sáng tạo trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
Một trong những hoạt động mang lại hiệu quả, nâng cao năng lực chuyên môn cho GV và góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục đó chính là hoạt động NCKHSPƯD.
NCKHSPƯD hiện nay là xu thế chung của NCKH giáo dục ở thế kỉ 21, đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và các nước trong khu vực. Nó không chỉ là hoạt động dành cho những nhà nghiên cứu mà đã trở thành hoạt động thường xuyên của mỗi GV và CBQL giáo dục. NCKHSPƯD có ý nghĩa quan trọng giúp GV xem xét các hoạt động trong lớp học/ trường học, phân tích tìm hiểu hiện thực tế và tìm các biện pháp tác động nhằm thay đổi hiện trạng, nâng cao chất lượng dạy học đồng thời phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tự hoàn thiện mình. Với quy trình nghiên cứu khoa học đơn giản mang tính ứng dụng cao, gắn với thực tiễn, mang lại hiệu quả tức thì có thể sử dụng phù hợp với mọi đối tượng giáo viên/CBQL giáo dục ở các cấp và các điều kiện thực tế khác nhau.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới PPDH, nhiều GV đó có những sáng kiến kinh nghiệm [SKKN] được ứng dụng trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên các SKKN chủ yếu được dựa trên những kinh nghiệm của mỗi cá nhân, kết quả thường mang tính định tính, chủ quan, thiếu căn cứ và chưa theo đúng quy trình nghiên cứu mang tính khách quan khoa học. Do đó nhiều GV/ CBQL có nhiều sáng tạo trong công việc nhưng rất ngại viết thành SKKN vì không biết bắt đầu từ đâu và diễn giải ra sao để thuyết phục người nghe/người đọc. Tài liệu NCKHSPUD sẽ giúp cho GV/CBQL tháo gỡ được những khó khăn này.
Bảng so sánh sự giống và khác nhau giữ SKKN và NCKHSPUD
Nội dung | Sáng kiến kinh nghiệm | NCKHSPUD |
Mục đích | Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao | Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao |
Căn cứ | Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải bằng lý lẽ mang tính chủ quan cá nhân | Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải dựa trên các căn cứ mang tính khoa học |
Quy trình | Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi cá nhân | Quy trình đơn giản mang tính khoa học, tính phổ biến quốc tế, áp dụng cho mọi GV/CBQL. |
Kết quả | Mang tính định tính chủ quan | Mang tính định tính/ định lượng khách quan. |
Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1 ... 16 17 18 19 20 21 22 23 ... 26
Quê hương