Vì sao triều đình nhà Nguyễn lại kí hiệp ước đó

Thực dân Pháp đã hành động ra sao sau khi buộc triều đình nhà Nguyễn kí Hiệp ước Nhâm Tuất?

Pháp bắt tay ngay vào tổ chức bộ máy cai trị và mở rộng phạm vi chiếm đóng, áp đặt nền bảo hộ đối với Campuchia và âm mưu thôn tính ba tỉnh miền Tây Nam Kì.

Pháp bắt tay ngay vào tổ chức bộ máy cai trị ở ba tỉnh miền Đông Nam KÌ và trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình nhà Nguyễn để thực hiện phân chia phạm vi cai trị

Pháp mở rộng phạm vi kiểm soát, dùng hỏa lực tấn công chiếm nốt ba tỉnh miền Tây Nam Kì

Pháp tổ chức bộ máy cai trị và mua chuộc quan lại người Việt Nam làm tay sai, vu cáo triều đình nhà Nguyễn không thực hiện cam kết trong Hiệp ước 1862

Vì sao triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?

A. Triều đình mơ hồ ảo tưởng vào con đường thương thuyết

B. Triều đình sợ Pháp

C. Triều đình sợ phong trào kháng chiến của nhân dân phát triển

D. Do so sánh lực lượng trên chiến trường không có lợi cho ta

Vì sao triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?

A. Triều đình mơ hồ ảo tưởng vào con đường thương thuyết.

B. Triều đình sợ Pháp.

C. Triều đình sợ phong trào kháng chiến của nhân dân phát triển.

D. Do so sánh lực lượng trên chiến trường không có lợi cho ta.

Vì sao triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?

A. Triều đình mơ hồ ảo tưởng vào con đường thương thuyết. 

B. Triều đình sợ Pháp. 

C. Triều đình sợ phong trào kháng chiến của nhân dân phát triển. 

D. Do so sánh lực lượng trên chiến trường không có lợi cho ta.

Hoàn thành sự kiện lịch sử sau để chứng tỏ triều Nguyễn từng bước đầu hàng thực dân Pháp?

1. Triều đình kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất

2. Triều đình kí với Pháp Hiệp ước Hác-măng

3. Triều đình kí với Pháp Hiệp ước Pa-tơ-nốt

4. Triều đình kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuấ

A. 1, 4, 2, 3

B. 1, 3, 4, 2

C. 1, 2, 3, 4

D. 1, 3, 2, 4

Vì sao triều đình nhà Nguyễn kí với thực dân Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?

A. Thực dân Pháp đe dọa đưa quân đánh kinh thành Huế

B. Vì sợ phong trào kháng chiến của nhân dân ta

C. So sánh lực lượng trên chiến trường không có lợi cho ta

D. Triều đình mơ hồ, ảo tưởng vào con đường thương thuyết

Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) giữa Pháp và triều đình nhà Nguyễn được kí kết trong hoàn cảnh nào?

Phong trào kháng chiến của nhân dân ta dâng cao, khiến quân Pháp vô cùng bối rối

Phong trào kháng chiến của nhân dân ta đang gặp khó khăn

Giặc Pháp chiếm đại đồn Chí Hòa và đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì một cách nhanh chóng

Triều đình bị tổn thất nặng nề, sợ hãi trước sức mạnh của quân Pháp

Câu 1:

1. Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862 Sau khi đại đồn Chí Hòa thất thủ, quân pháp thừa thắng, lần lượt chiếm các tỉnh Định Tường, Biên Hòa và Vĩnh Long. Tình hình này làm cho triều đình phong kiến nhà Nguyễn rất hốt hoảng và lo sợ nên triều đình đã kí với pháp bản hiệp ước Nhâm Tuất 2. Hiệp ước Giáp Tuất 15/3/1874 - Chiến thắng của ta ở Cầu Giấy khiến quân Pháp hoang mang cực độ còn quân và dân ta phấn khởi, càng hăng hái đánh giặc. - Ngược lại, triều đình phong kiến nhà Nguyễn lo sợ nên đã vội vã kí với pháp Hiệp ước Giáp Tuất, trước mắt để pháp rút khỏi Bắc Kì. 3. Hiệp ước Hắc Măng: - Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm quân Pháp thêm hoang mang dao động. Chúng đã toan bỏ chạy nhưng triều đình lại chủ trương thương lượng với Pháp. - Sau khi có thêm viện binh, lại nhân cơ hội vua Tự Đức qua đời, triều đình nhà Nguyễn lục đục, thực dân Pháp chớp ngay lấy cơ hội và quyết định tấn công thẳng vào cửa ngõ kinh thành Huế Đó là cửa biển Thuận An. - Ngày 20/8/1883 sau 2 ngày bắn pháo, quân Pháp đổ bộ lên Thuận An.Triều đình hoảng hốt xin đình chiến. - Cao ủy Pháp lên ngay Huế, đưa ra bản hiệp ước thảo sẵn, buộc triều đình chấp nhận và kí ngày 25/8/1883. Hiệp ước mang chính tên viên Cao ủy Pháp: Hiệp ước Hac - măng (còn gọi là hiệp ước Quý Mùi) 4. Hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884 - Sau hiệp ước 1883, nhân dân cả nước một mặt phẫn nộ trước thái độ đầu hàng của triều nguyễn, mặt khác càng căm thù quân xâm lược Pháp nên soi nổi đứng lên kháng chiến.

- Trước hoàn cảnh đó, chính quyền thực dân Pháp chủ trương làm dịu bớt tình hình căng thẳng của nhân dân và tỏ ra rộng lượng với triều đình để lấy lòng bọn tay sai nên đã dẫn đến việc kí kết hiệp ước Pa - tơ - nốt ngày 6/6/1884

Câu 2:

Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương : - Về ý thức trung quân của Phan Đình Phùng và những người lãnh đạo. Phan Đình Phùng từng làm quan Ngự sử trong triều đình Huế. Với tình cương trực, thẳng thắn, ông đã phản đối việc phế lập của phe chủ chiến nên ông đã bị cách chức, đuổi về quê. Tuy vậy, năm 1885. Ông vẫn hưởng ứng khởi nghĩa và trở thành lãnh tụ uy tín nhất trong phong trào Cần vương. - Khởi nghĩa Hương Khê được chuẩn bị và tổ chức tương đối chặt chẽ: Nghĩa quân đã có 3 năm (từ 1885 đến 1888) để lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thảo... Lực lượng nghĩa quân được chia thành 15 thứ quân. Mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người... Nghĩa quân còn tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp. - Vé quy mô : Khởi nghĩa Hương Khê có quy mô rộng lớn. Nghĩa quân hoạt động trên địa bàn rộng (gồm 4 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An. Hà Tĩnh, Quảng Bình) với lối đánh linh hoạt (phòng ngự, chủ động tấn công, đánh đồn, diệt viện...). - Về thời gian tồn tại : khởi nghĩa Hương Khê có thời gian tồn tại lâu dài (trong 10 năm).

- Nghĩa quân Hương Khê được đông đảo nhân dân ủng hộ (người Kinh, người dân tộc thiểu số, người Lào), bước đầu đã có sự liên lạc với các cuộc khởi nghĩa khác nên đã lập được nhiều chiến công

Câu 3:

  • Hạn chế:
  • Các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó.
  • Kết cục: các đề nghị, cải cách đã không được thực hiện, do sự bảo thủ của triều Nguyễn.
  • Ý nghĩa
  • Gây được tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ của triều Nguyễn.
  • Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời
  • Chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX
  • Vì sao triều đình nhà Nguyễn lại kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất?

    Vì sao triều đình nhà Nguyễn lại kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất

    - Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp, không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp.

    Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?

    Phương pháp giải - Xem chi tiết

    dựa vào sgk trang 121 để suy luận trả lời

    Trong khi phong trào đấu tranh của nhân dân ở miền Bắc đang trên đà thắng lợi, triều đình Huế lại kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất (1874). Vì:

    - Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp. Không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp.

    - Triều đình Huế muốn hoà với Pháp để bảo vệ quyền lợi của dòng họ và giai cấp

    - Ảo tưởng dựa vào con đường thương thuyết để giành lại những vùng đất đã mất.

    Hiệp ước Nhâm Tuất là gì? Đây là một hiệp ước bất bình đẳng giữa Việt Nam và Đế quốc Pháp được ký kết vào năm 1862. Vậy nguyên nhân hiệp ước Nhâm Tuất 1862 là gì? Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, kết quả và ý nghĩa của hiệp ước nhâm tuất? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn qua bài viết của daiquansu.mobi dưới đây nhé!


    Nguyên nhân hiệp ước Nhâm Tuất 1862 

    Hiệp ước Nhâm Tuất hay hòa ước Nhâm Tuất là hiệp ước bình đẳng được ký kết vào ngày 5 tháng 6 năm 1862 tại Sài Gòn. Hiệp ước ký kết giữa đại diện triều Nguyễn, đại diện của Pháp và đại diện của Tây Ban Nha. Hiệp ước này ký kết là sự mở đầu cho sự đô hộ của Pháp ở nước Việt Nam.

    Bạn đang xem: Vì sao nhà nguyễn kí hiệp ước nhâm tuất

    Nguyên nhân chính dẫn đến việc triều đình nhà Nguyễn phải ký kết hiệp ước là do ở ngoài Bắc Kỳ có quân nổi dậy của Lê Duy Phụng và đồ đảng là Trường. Tình hình ngày càng nguy cấp khi đại đồn Chí Hòa thất thủ, quân pháp thừa thắng các trận nên cũng lần lượt chiếm các tỉnh Định Tường, Biên Hòa và Vĩnh Long. Tình hình này làm cho triều đình phong kiến nhà Nguyễn rất hốt hoảng và lo sợ nên đã đồng ý ký kết hòa ước Nhâm Tuất với Pháp.

    Hoàn cảnh lịch sử hiệp ước Nhâm Tuất 1862

    Năm 1858, Pháp đã nổ súng tấn công vào xâm lược nước ta, khi thực hiện chiến dịch đánh nhanh thắng nhanh tại Đà Nẵng chúng đã thất bại nhưng chúng lại tiếp tục tấn công thành Gia Định. Khi đó quân triều đình đã cố gắng chống cự nhưng rồi lại tan rã. Nhân dân địa phương ở nhiều nơi cũng đã đứng dậy khởi nghĩa làm cho chúng khốn đốn. 

    Theo đó ở Bắc Kỳ cũng rất nhiều cuộc tấn công nổi dậy, đánh phá dữ dội. Cùng lúc đó ở Bắc Kỳ có các cuộc nổi dậy đang đánh phá dữ dội. Sau khi nhận thấy được hai mối nguy lớn nên triều đình Tự Đức bèn sai Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp vào Sài Gòn giảng hòa với thực dân. Sau đó đưa quân ra tiêu diệt các cuộc nổi dậy ở đất Bắc đang huy hiếp ngai vàng của dòng họ Nguyễn.

    Nội dung hiệp ước Nhâm Tuất lớp 8

    Hòa ước Nhâm Tuất đã được ký kết với Pháp vào năm 1862. Nội dung của hiệp ước như sau:

    Nhường cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ (gồm Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn.Cho pháp tự do buôn bán tại 3 cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên.Cho phép các thương thuyền và chiến thuyền của Pháp được tự do hoạt động trên sông Cửu Long tới Campuchia.Triều đình Huế phải trả chiến phí (bao gồm 280 vạn lạng bạc tương đương 4 triệu đô la Mỹ) cho Pháp và Tây Ban Nha.

    Vì sao triều đình nhà Nguyễn lại kí hiệp ước đó

    Vì sao nhà Nguyễn kí hiệp ước Nhâm Tuất? 

    Triều đình nhà Nguyễn chính thức ký kết hiệp ước vào năm 1862. Hiệp đồng được ký kết do:

    Do triều đình xuất hiện tư tưởng sợ Pháp, sợ đe dọa đến ngôi vàngTriều đình hòa hoãn với Pháp ở Nam Kỳ để tập trung lực lượng đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ở Bắc và Trung KìTriều đình không tin tưởng vào năng lực kháng chiến của nhân dân.Thấy Pháp mạnh về vũ khí.

    Xem thêm: Theo Quy Định Đất Ont Là Gì ? Một Số Quy Định Liên Quan Về Đất Ont

    Hậu quả của hiệp ước Nhâm Tuất năm 1862

    Hợp đồng được ký kết và để lại hậu quả nghiêm trọng. Có thể thấy hiệp ước Nhâm Tuất ra đời khiến người dân phải chịu nhiều thiệt thòi, làm vi phạm chủ quyền lãnh thổ của VN. Hậu quả chính gồm:

    Triều đình chính thức đầu hàng Pháp.Triều đình Nguyễn từ bỏ trách nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống Pháp đồng thời cũng thể hiện ý thức vì lợi ích riêng của triều đình phong kiến nên đã phản bội một phần lợi ích dân tộc.Làm mất 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ.

    Một số nhận xét về hòa ước Nhâm Tuất 

    Rõ ràng hiệp định vô cùng bất lợi cho nhân dân ta, làm vi phạm chủ quyền lãnh thổ của VN. Với bản hòa ước Nhâm Tuất thì triều Nguyễn đã mất đi 1/2 vựa lúa lớn nhất cả nước. Đồng thời nó cũng mở cửa biển tạo điều kiện cho Pháp dễ dàng đưa quân sang tấn công ta nhanh hơn. Việc bồi thường chiến phí làm cho lực lượng trong nước càng yếu hơn , nghèo hơn. Nhà Nguyễn bị Pháp đánh trúng tâm lí nên đã mắc mưu là sẽ ”trả lại” thành Vĩnh Long. Hiệp ước đã chứng tỏ sự nhu nhược, hèn nhát, không chủ động tấn công địch của triều đình nhà Nguyễn, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng Thực dân Pháp.Triều đình nhà Nguyễn vì quyền lợi giai cấp quên đi nền độc lập của dân tộc, đồng thời chỉ lo cho sự an nguy của gia tộc chứ không nghĩ tới hậu quả và không có lòng tin vào nhân dân. Tâm lý sợ địch, không biết sử dụng sức mạnh của nhân dân để kháng chiến chống Pháp.Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 còn đc xem như Văn kiện bán nước đầu tiên của triều đình nhà Nguyễn, cũng là cơ sở cho thực dân Pháp xâm lược lâu dài nước ta.

    Ý nghĩa hiệp ước Nhâm Tuất 1862 là gì?

    Đối với triều đìnhThể hiện sự nhu nhược, tâm lý sợ giặc, chỉ lo cho an nguy cho gia tộc. Khi ký kết hiệp ước Nhâm Tuất bước đầu đã giúp cho triều đình giữ được an nguy.Đối với nhân dânĐối với sĩ dân Nam Kỳ sau hiệp ước được xem như ngọn cờ chống thực dân Pháp xâm lược đã chuyển hẳn sang tay nhân dân. Dâng cao ngọn cờ chiến đấu của nhân, tạo thành nội dung chủ yếu của lịch sử Việt Nam hồi nửa sau thế kỷ 19.

    Chúng ta có thể nhận thấy việc ký kết hợp đồng không làm thay đổi tình hình của nước ta. Ngược lại nhân dân ta còn phải chịu nhiều thiệt thòi, kẻ thù vẫn nham hiểm và đô hộ nước ta, triều đình vẫn đầu hàng, can tâm làm tay sai cho giặc. Khi so sánh hiệp ước nhâm tuất và hiệp ước pa tơ nốt ta có thể chứng minh triều đình phong kiến nhà Nguyễn đã đầu hàng từng bước tiến tới đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược Pháp.

    Hiệp ước Nhâm Tuất được xem là bản hiệp ước đầu hàng, bán nước đầu tiên của triều đình nhà Nguyễn. Hy vọng qua bài viết các bạn có thể nắm rõ được những kiến thức chung về bản hiệp ước Nhâm Tuất. Chúc bạn luôn học tập tốt! Hãy cùng theo dõi các bài viết lịch sử tiếp theo của daiquansu.mobi nhé!