Việt nam có bao nhiêu vùng kinh tế trọng điểm

Cùng tìm hiểu địa lý kinh tế qua những kiến thức về vị trí, vai trò các vùng kinh tế trọng điểm tại Việt Nam.

Theo Cổng thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vùng kinh tế trọng điểm được Đảng và Nhà nước xác định là vùng động lực làm đầu tàu, lôi kéo sự phát triển của các vùng khác trên cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ tốt nhất các điều kiện để phát triển, có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh.

Khu Công nghệ cao TP HCM. Ảnh: Quỳnh Trần

Câu 1: Cả nước hiện có mấy vùng kinh tế trọng điểm?

  1. 2
  1. 3
  1. 4

Lê Nam [tổng hợp]

Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia gồm một số tỉnh, thành phố hội tụ được các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước.

04 vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam hiện nay là vùng nào?

Từ nghiên cứu các đặc điểm về vị trí địa lý; điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; đặc điểm và thực trạng kinh tế – xã hội của mỗi tỉnh/thành phố trong cả nước; các yếu tố tác động từ bên ngoài đến nền kinh tế của đất nước, Chính phủ đã và đang cố gắng lựa chọn một số tỉnh/ thành phố để hình thành nên vùng kinh tế trọng điểm quốc gia có khả năng đột phá, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của cả nước với tốc độ cao và bền vững, tạo điều kiện nâng cao mức sống của toàn dân và nhanh chóng đạt được sự công bằng xã hội trong cả nước.

Việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm là nhằm đáp ứng những nhu cầu của thực tiễn nói chung và đỏi hỏi của nền kinh tế nước ta nói riêng.

Hiện nay ở Việt Nam có tất cả 4 vùng kinh tế trọng điểm, bao gồm:

[1] Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gồm các tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.

[2] Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, gồm các tỉnh: Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

[3] Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm các tỉnh: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang.

[4] Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm các tỉnh: TP. Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.

[Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long được thành lập theo Quyết định 492/QĐ-TTg ngày 16/4/2009].

Nguyên tắc phối hợp phát triển của Tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm

Cụ thể tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2360/QĐ-TTg năm 2015 quy định về nguyên tắc phối hợp phát triển của Tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm như sau:

– Tuân thủ chủ trương, đường lối đã xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc, các Nghị quyết của Bộ Chính trị và quy định của pháp luật về chủ trương phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh các vùng kinh tế trọng điểm.

– Lĩnh vực phối hợp là tất cả các lĩnh vực kinh tế – xã hội, trong đó lĩnh vực kinh tế là trọng tâm.

– Thực hiện phối hợp theo nguyên tắc: “thị trường vận hành và nhà nước thúc đẩy”, doanh nghiệp và từng địa phương có trách nhiệm đề xuất nhu cầu liên kết, nhà nước hỗ trợ địa phương, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các liên kết thực hiện mục tiêu phát triển.

– Thực hiện phối hợp bảo đảm nguyên tắc đồng thuận giữa các Bộ, ngành; giữa các Bộ, ngành với các địa phương và giữa các địa phương với nhau trong các vùng kinh tế trọng điểm.

– Việc chủ trì tổ chức thực hiện công tác phối hợp sẽ được giao cho Bộ, ngành, địa phương nào có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan nhiều nhất đến lĩnh vực hoặc nhiệm vụ cần phối hợp đó.

– Hoạt động phối hợp được thực hiện thông qua Hội nghị Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm. Trên cơ sở nội dung các chính sách, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội, các Bộ, ngành, địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm bàn bạc, thảo luận để thỏa thuận, thống nhất và triển khai các nội dung thực hiện liên kết, phối hợp;

– Những vấn đề không đạt được sự đồng thuận hoặc vượt thẩm quyền quyết định của các Bộ, ngành và địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm thì Văn phòng Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm [sau đây gọi tắt là Văn phòng Ban Chỉ đạo] có trách nhiệm tổng hợp ý kiến chung, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm [sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo] để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Có mấy cách chia lãnh thổ nước ta thành mấy miền khác nhau? Trong đó, thông dụng và quen thuộc nhất được đề cập trong SGK địa lý lớp 12 là chia thành 7 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam [hay 7 vùng kinh tế của nước ta]. Vậy 7 vùng này bao gồm những tỉnh nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây!

1. 7 khu kinh tế trọng điểm Việt Nam

Việt Nam được chia thành 7 vùng kinh tế theo các điểm sau:

1. Trung du và miền núi Bắc Bộ. 2. Đồng bằng Bắc Bộ hoặc Đồng bằng sông Hồng.

3. Bắc Trung Bộ.

4. duyên hải Nam Trung Bộ.

5. Tây Nguyên.

6. Đông Nam.

7. Đồng bằng sông Cửu Long.

1.1. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ gồm 15 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn. La, Hòa Bình, Quảng Ninh. Chia thành hai nhóm chính là Tây và Đông Bắc. Trung du và Tây Nguyên Bắc Bộ

Tổng diện tích của các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc là 100,965 km², tổng dân số tại thời điểm 01/4/2019 là 13.853.190 người, mật độ đạt 137 người/km². Miền núi Trung Bộ và Bắc Bộ chủ yếu là đồi núi thấp và cao nguyên. Đất chủ yếu là đất đỏ vàng và phù sa được bồi đắp bởi các sông. Mật độ dân số ở miền núi thấp, trình độ canh tác còn tụt hậu nên hiệu quả chưa cao. Khu vực miền Trung có điều kiện phát triển thuận lợi hơn do giao thông thuận tiện, trình độ canh tác được nâng cao nên năng suất lao động tốt hơn. Các loại cây chủ yếu được trồng như chè, hồi, cây á nhiệt đới, cây ăn quả, cây dược liệu. Các loại ngũ cốc được trồng phổ biến là lạc, đậu tương, ngô, sắn.

1.2. Đồng bằng Bắc Bộ hoặc Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng Bắc Bộ hay Đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Ninh Bình. . đồng bằng sông hồng

Toàn vùng có diện tích hơn 20.973 km, chiếm khoảng 7% diện tích cả nước

Dân số vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 22.543.607 người [thống kê từ 1/4/2019], chiếm khoảng 22% dân số cả nước, tức trung bình khoảng 1.060 người/km2. Đây là khu vực đông dân nhất của đất nước. Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để trồng cây lương thực. Đất cứng phần lớn là đất phù sa màu mỡ được bồi đắp hàng năm. Dân cư có trình độ văn hóa lâu đời, biết áp dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại vào nông nghiệp. Các loại cây trồng chủ yếu là lúa cao sản, các loại rau màu ngắn ngày như bắp cải, su hào,

1.3. Bắc Trung Bộ

Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

Diện tích khoảng 5,15 triệu ha [chiếm 10,5% diện tích cả nước] với hơn 10,5 triệu dân [tỷ lệ 15,5% so với dân số cả nước], bình quân khoảng 10,5 triệu ha 204 người trên mỗi km vuông

Bắc Trung Bộ có địa hình bằng phẳng hẹp, chủ yếu là đồi núi. Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra bão, lũ, gió giật mạnh. Trình độ lao động còn thấp, chưa áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Các nông sản chủ lực như mía đường, các loại cây ăn quả có múi như bưởi, cam… Do có đường bờ biển dài nên lượng cá đánh bắt và nuôi trồng cũng chiếm tỷ trọng lớn so với sản lượng nông nghiệp của cả nước.

1.4. Duyên hải Nam Trung Bộ

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.

Diện tích hơn 45.000 km² [13,6% diện tích cả nước] với hơn 10 triệu dân [10,7% tổng dân số cả nước], mật độ dân số trung bình 230 người/km². Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ, bờ biển có nhiều vũng vịnh thích hợp cho nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Trình độ nông nghiệp của người dân được nâng cao, biết áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nơi đây có điều kiện kinh tế cao do hệ thống giao thông thuận tiện, có nhiều thành phố, thị trấn trải dọc bờ biển. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa, cây ăn quả lâu năm và cây công nghiệp ngắn ngày như mía đường. Nơi có tỷ lệ thủy sản nuôi trồng cao nhất cả nước.

1.5. Khu vực Tây Nguyên

Khu vực Tây Nguyên bao gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

Tây Nguyên có cao nguyên ba dải rộng lớn và địa hình khác nhau. Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nơi đây vẫn còn phương thức canh tác lạc hậu, hiệu quả thấp. Công nghiệp chế biến không được đẩy mạnh mặc dù giao thông khá thuận lợi. Các mặt hàng nông sản chủ lực như cà phê, cao su, chè…

Tây Nguyên có 5 tỉnh, diện tích gần 5,5 triệu ha [16,4% diện tích cả nước] với gần 5,7 triệu dân [5,9% dân số cả nước], bình quân 104 người. người trên một km vuông.

1.6. Khu vực Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: TP.HCM và 5 tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh.

Theo số liệu mới nhất năm 2019 từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 17.828.907 người [chưa tính số người tạm trú dài hạn] trên diện tích 23.564,4 km², mật độ dân số trung bình là 706 người. dân/km², hay 18,5% dân số cả nước. Đông Nam Bộ có địa hình thuận lợi phát triển nông nghiệp. Nơi đây có địa hình badan rộng, đất xám phù sa màu mỡ, địa hình khá bằng phẳng. Do địa hình thuận lợi, giao thông phát triển nên nhiều nhà máy chế biến đã được xây dựng. Có những đô thị lớn, dân cư đông đúc, trình độ văn hóa nông nghiệp cao, biết ứng dụng thành quả của khoa học công nghệ và sản xuất, nông nghiệp. Các mặt hàng nông sản chủ lực như cà phê, điều, cao su… cây nông nghiệp ngắn ngày như đậu tương, mía.

1.7. vùng đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang. , Bạc Liêu, Cà Mau. vùng đồng bằng sông Cửu Long

vùng đồng bằng sông Cửu Long

Tính đến năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng châu thổ có tổng diện tích 40.547,2 km² và có tổng dân số là 17.367.169 người. ĐBSCL chiếm 13% diện tích đất liền cả nước nhưng có gần 18% dân số cả nước.

ĐBSCL có điều kiện thuận lợi để phát triển cây nông nghiệp chủ lực của nước ta là lúa nước do có nhiều đồng bằng phù sa rộng lớn. Các vịnh biển nông, ngư trường rộng lớn là điều kiện chính để phát triển nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nông nghiệp chủ lực là lúa cao sản, các loại cây ngắn ngày như mía, lạc, đậu… Hải sản chủ yếu là tôm và cá da trơn.

Việt Nam hiện có bao nhiêu vùng kinh tế trọng điểm?

Hiện nay nước ta có 4 vùng KTTĐ gồm: - Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Việt Nam có bao nhiêu vùng địa lý kinh tế?

Hiện nước ta đang phân chia thành 6 vùng kinh tế - xã hội, gồm: Vùng trung du và miền núi phía Bắc, Vùng Đồng bằng sông Hồng, Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Vùng Tây Nguyên, Vùng Đông Nam Bộ và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Vùng kinh tế trọng điểm là gì Tại sao phải xây dựng vùng kinh tế trọng điểm?

Vùng kinh tế trọng điểm là Một bộ phận của lãnh thổ quốc gia gồm một số tỉnh, thành phố hội tụ được các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước.

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm bao nhiêu tỉnh thành phố?

Vùng Kinh tế trọng điểm miền trung được thành lập tại Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.

Chủ Đề