Xác định phương thức biểu đạt và phong cách của văn bản Nhàn

Tuyển tập Bộ đề Đọc hiểu Nhàn hay nhất. Tổng hợp, sưu tầm các đề Đọc hiểu Nhàn có đáp án trả lời chi tiết, đầy đủ nhất.

Đề đọc hiểu Nhàn - Đề số 1

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

[…]Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm. Vua Mạc cũng như các chúa Trịnh, Nguyễn có việc hệ trọng đều hỏi ý kiến ông và ông đều có cách mách bảo kín đáo, nhằm hạn chế chiến tranh, chết chóc. Mặc dù về ở ẩn, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn tham vấn cho triều đình nhà Mạc. Ông được phong tước Trịnh Tuyền hầu, Trình Quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình.

Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc. Ông để lại tập thơ chữ HánBạch Vân am thi tập [ khoảng 700 bài] và tập thơ chữ NômBạch Vân quốc ngữ thi[ khoảng trên 170 bài]. Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội. Nhàn là bài thơ Nôm trongBạch Vân quốc ngữ thi[…]

[ TríchNhàn,Trang 128, Ngữ văn 10, Tập I, NXBGD, 2006]

1/ Nêu những ý chính của văn bản trên .

2/ Văn bản trên gồm mấy đoạn? Xác định câu chủ đề của mỗi đoạn? Mỗi đoạn được triển khai bằng thao tác lập luận diễn dịch hay quy nạp?

3/ Thế nào là người cóhọc vấn uyên thâm?

4/ Viết đoạn văn ngắn [ 5 đến 7 dòng] trả lời câu hỏi: bản thân em sẽ làm gì để có học vấn uyên thâm?

Lời giải

1/ Những ý chính của văn bản trên: Đánh giá về học vấn và sự nghiệp văn học của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Giới thiệu xuất xứ bài thơNhàn.

2/ Văn bản trên gồm 02 đoạn. Xác định câu chủ đề của mỗi đoạn:

+ Đoạn 1:Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm

+ Đoạn 2:Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc.

Mỗi đoạn được triển khai bằng thao tác lập luận diễn dịch.

3/Người cóhọc vấn uyên thâmlà người có hiểu biết sâu rộng, có kiến thức sâu sắc về một lĩnh vực nào đó.

4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:

- Hình thức:

- Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, lập luận chặt chẽ;

- Nội dung:

- Từ tài năng và trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, thí sinh trả lời câu hỏi: bản thân em sẽ làm gì để có học vấn uyên thâm? Cụ thể: siêng năng, chăm chỉ, cần cù, sáng tạo trong học tập và rèn luyện. Có phương pháp học khoa học, tránh học vẹt, máy móc. Gắn học đi đôi với hành. Đam mê đọc sách. Có tinh thần vượt khó…

Đề đọc hiểu Nhàn - Đề số 2

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“ Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn, người đến chốn lao xao

Thu ăn năng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống

Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.”

[Nhàn,Trang 128, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006]

1/ Văn bản trên có chủ đề là gì?

2/ Xác định nhịp thơ ở câu thơ 1? Nêu hiệu quả nghệ thuật của nhịp thơ đó?

3/ Xác định phép đối trong câu thơ 3 và 4? Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép đối đó?

4/ Viết đoạn văn ngắn [ 5 đến 7 dòng] bày tỏ suy nghĩ về lối sống đẹp trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.

Lời giải

1/ Văn bản trên có chủ đề: Bài thơ Nhàn thể hiện được một cách sâu sắc cái thú và ý nghĩa triết lí trong lối sống nhà dật mà tác giả đã lựa chọn. Đó là quan niệm sống hoà hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.

2/ Nhịp thơ ở câu thơ 1là 2/2/3. Hiệu quả nghệ thuật của nhịp thơ đó: cho thấy cái chủ động, sẵn sàng, thanh thản của cụ Trạng Trình với cuộc sống điền dã và còn như có chút ngông ngạo trước thói đời.

3/Phép đối trong câu thơ 3 và 4:

Ta dại - Người khôn; tìm-đến; nơi vắng vẻ - chốn lao xao

- Hiệu quả nghệ thuật của phép đối đó: vừa để khẳng định sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả- chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn, không trang giành, vừa thể hiện sắc thái trào lộng, mỉa mai đối với cách sống ham hố danh vọng, phú quý.

4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:

- Hình thức:

- Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;

- Nội dung:

- Từ quan niệm, cách xử thế trong lối sống Nhàn của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, thí sinh suy nghĩ về lối sống đẹp trong cuộc sống hôm nay. Đó là lối sống hoà hợp, gắn bó với thiên nhiên. Đó là sống và cống hiến, tránh xa những mưu toan, bon chen, giành giật lợi danh. Phê phán lối sống ích kỉ, sống vì tiền tài, danh vọng mà trở nên suy thoái đạo đức. Rút ra bài học nhận thức và hành động.

Đề đọc hiểu Nhàn - Đề số 3

Đọc bài thơ sau và thực hiện những yêu cầu nêu ở dưới:

Một mai, một cuốc, một cần câu,

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao.

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

[Nguyễn Bỉnh Khiêm,Nhàn,Sgk Ngữ văn 10, Tập một, Nxb Giáo dục, 2006]

1. Trình bày xuất xứ, từ đó xác định văn tự của bài thơ [1 điểm].

2. Quan niệm vềdại – khôncủa tác giả trong bài thơ có gì đặc biệt? Qua đó, anh [chị] hiểu gì về nhân cách nhà thơ [2 điểm]?

Lời giải

1. Bài thơ nằm trong tập thơBạch Vân Quốc ngữ thicủa Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thơ được viết bằng chữ Nôm [Quốc âm]

2. Quan niệm vềdại – khôncủa tác giả:

- Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn.

- Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền bon chen, thủ đoạn sát phạt.

=> Thực chất đó là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại/ dại mà dại khôncủa tác giả. Qua đó cho thấy trí tuệ sắc sảo và nhân cách cao quý, không màng danh lợi của nhà thơ.

Đề đọc hiểu Nhàn - Đề số 4

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Một mai, một cuốc, một cần câu,

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao.

Thu ăn năng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”

[Nhàn,Trang 128, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGDVN]

Câu 1[0.5 điểm]:Xác định nhịp thơ ở câu thơ 1? Nêu tác dụng của cách ngắt nhịp đó?

Câu 2[1.0 điểm]:Tìm biện pháp tu từ trong câu thơ 3 và 4? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?

Câu 3[0.5 điểm]:Triết lí sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm được thể hiện như thế nào qua hai câu kết của bài thơ?

Câu 4[1.0 điểm]:Anh/chị hiểu như thế nào lànhàn?Quan niệm về chữnhàncủa tác giảtrong bài thơ trên?

Lời giải

Câu 1:

- Nhịp thơ ở câu thơ 1 là 2/2/3. [0,25 điểm]

- Tác dụng của cách ngắt nhịp: cho thấy cái chủ động, sẵn sàng, thanh thản của Trạng Trình với cuộc sống điền dã, có chút ngông ngạo trước thói đời. [0,25 điểm]

Câu 2:

- Biện pháp nghệ thuật tu từ trong câu thơ 3 và 4: Phép đối [Ta dại - Người khôn; nơi vắng vẻ - chốn lao xao] [0,5 điểm]

- Hiệu quả nghệ thuật của phép đối đó: vừa để khẳng định sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả - chọn lối sống tĩnh tại, an nhàn, không tranh giành, vừa thể hiện sắc thái châm biếm, mỉa mai đối với cách sống mưu cầu danh lợi, ham danh vọng, phú quý của một bộ phận người. [0,5 điểm]

Câu 3:

Danh vọng, tiền tài cũng chỉ là phù du, hư vô. Tất cả sẽ vô nghĩa sau một cái khép mắt khẽ khàng. Đó là cái nhìn của một bậc đại nhân, đại trí.

Câu 4:

Chữ nhàn được hiểu là:

- Nhàn là có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải lo nghĩ đến. [0,5 điểm]

- Quan niệm về chữ nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm [0,5 điểm]

+ Là không tranh đua, không màng danh lợi, không bon chen, không cơ mưu, tự dục.

+ Là sống thanh thản, an nhiên, tự tại bởi những thú vui riêng của mình.

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Nhàn Ngữ văn lớp 10, bài học tác giả - tác phẩm Nhàn trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Nhàn

Một mai, một quốc, một cần câu,

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao.

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống.

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

B. Tìm hiểu tác phẩm Nhàn

1. Tác giả

*Tiểu sử:

- Nguyễn Bỉnh Khiêm [1491 – 1585] quê ở làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng.

- Năm 1535, ông đỗ Trạng nguyên và làm quan dưới triều Mạc.

- Khi làm quan, ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần nhưng vua không nghe.

- Sau đó, ông cáo quan về quê, lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, lấy hiệu Bạch Vân Cư Sĩ.

- Ông dạy học, học trò có nhiều người nổi tiếng nên ông được đời suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử [Người thầy sông Tuyết].

- Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm. Vua Mạc cũng như các chúa Trịnh, Nguyễn có việc hệ trọng đều hỏi ý kiến ông và ông đều có cách mách bảo kín đáo, nhằm hạn chế chiến tranh, chết chóc.

- Mặc dù về ở ẩn, ông vẫn tham vấn cho triều Mạc. Ông được phong tước Trình Tuyết hầu, Trình Quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình.

*Sự nghiệp văn học

- Tác phẩm chính:

+ Về thơ chữ Hán, ông có Bạch Vân am thi tập, theo ông cho biết là có khoảng một nghìn bài, nay còn lại khoảng 800 bài.

+ Về thơ chữ Nôm, ông có Bạch Vân quốc ngữ thi tập, chính ông ghi rõ sáng tác từ khi về nghỉ ở quê nhà, nhưng không cho biết có bao nhiêu bài, hiện còn lại khoảng 180 bài.

+ Nhiều bài văn bia nổi tiếng như Trung Tân quán bi ký, Thạch khánh ký, Tam giáo tượng bi minh...

⇒ Sáng tác của Nguyễn Bỉnh Khiêm phong phú, ông một nhà thơ lớn, không chỉ của thế kỉ XVI.

- Tác phẩm của ông có ảnh hưởng sâu rộng, tác động tích cực vào đời sống tinh thần của nhân dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của tiến trình văn học dân tộc.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ: Nằm trong tập Bạch Vân quốc ngữ thi tập, bài số 73.

b. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

c. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, tự sự.

d. Tư tưởng “Nhàn”

- Nhàn là có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải lo nghĩ đến.

- Chữ Nhàn trong quan niệm thời trung đại:

+ Nho giáo: “Nhàn” là một phương châm sống, một chuẩn tắc trong hành xử của tầng lớp Nho sĩ. “Nhàn” chính là để giữ tròn thanh danh, khí tiết của bản thân trong thời loạn lạc.

+ Đạo giáo - Phật giáo: là một trạng thái đạt đến cảnh giới tối cao, an tịnh, siêu thoát của “hư tâm”, “tâm phật”.

→ Trong thơ trung đại Việt Nam: Tư tưởng “nhàn” được thể hiện qua cách xuất – xử; hành – tàng của tầng lớp Nho sĩ trước thời cuộc, họ thường gửi gắm vào thiên nhiên tâm sự của bản thân về thế sự.

→ Trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhàn là một nội dung lớn đồng thời là triết lí sống phổ biến của tầng lớp nho sĩ thế kỉ XVI.

e. Bố cục: 2 phần

- Phần 1 [Bốn câu đầu]: Cuộc sống hàng ngày của nhà thơ.

- Phần 2 [Bốn câu sau]: Quan niệm sống và vẻ đẹp nhân cách nhà thơ.

f. Giá trị nội dung: Khẳng định quan niệm sống Nhàn hoà hợp với tự nhiên và giữ được cốt cách thanh cao, thoát khỏi vòng danh lợi.

g. Giá trị nghệ thuật

- Nhịp thơ chậm, thong thả.

- Giọng điệu thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.

C. Sơ đồ tư duy Nhàn

D. Đọc hiểu văn bản Nhàn

1. Cuộc sống nhàn

a. Hai câu đề

Một mai, một cuốc, một cần câu

Thơ thần dầu ai vui thú nào.

- Điệp từ:một.

- Liệt kê danh từ: mai, cuốc, cần câu.

- Lặp cấu trúc: Số từ + danh từ.

- Nhịp: 2/2/3.

→ Gợi nhịp điệu đều đặn, thong thả của cuộc sống.

⇒ Lối sống bình dị, thuần hậu, vui thú với điền viên.

- Từ láythơ thẩn: gợi trạng thái thanh thản, an nhàn, vô sự trong lòng.

- Đối: Thơ thẩn >< vui thú.

- dầu ai: mặc ai

→ Khẳng định lối sống đã lựa chọn – sự kiên định, không chút dao động, băn khoăn khi lựa chọn cách sống cho riêng mình.

⇒ Một cung cách sống đời thường, giản dị, ung dung, thảnh thơi, không gợn chút suy tính, lo toan về danh về lợi

b. Hai câu thực

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn, người đến chốn lao xao

- Hình ảnh hoán dụ biểu tượng:

+ Nơi vắng vẻ: Nơi thiên nhiên tĩnh tại, xa lánh cuộc đời bon chen đố kị, tâm hồn thanh thản.

+ Chốn lao xao: Chốn cửa quyển “ra luồn vào cúi”, đua chen danh lợi, nhiều ràng buộc.

- Nghệ thuật đối: Tatìm nơi vắng vẻ [Tự do] >< Ngườiđến chốn lao xao [Ràng buộc]

- Phác hoạ hình ảnh về lối sống của hai kiểu người dạikhôn thông qua Cách nói ngược, hóm hỉnh, thâm trầm. → Triết lí về dạikhôn của cuộc đời cũng là cách hành xử của tầng lớp nho sĩ thời bấy giờ.

→ Khẳng định phương châm sống xa lánh nơi quyền quý, tìm nơi sống thoải mái, nhàn tản, gìn giữ nhân cách.

⇒ Trong cuộc sống hàng ngày, với Nguyễn Bỉnh Khiêm, lối sống Nhàn là hoà hợp với đời sống lao động bình dị, an nhiên vui vẻ tránh xa vòng danh lợi, bon chen chốn vinh hoa, phú quý.

2. Triết lí về cách sống nhàn và nhân cách của nhà thơ

a. Hai câu luận:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

- Hình ảnh thiên nhiên: bốn mùa tuần hoàn Xuân – Hạ – Thu – Đông.

- Món ăn dân dã: măng trúc, giá.

- Sinh hoạt: tắm hồ sen, tắm ao.

→ Phép đối + liệt kê tạo âm hưởng thư thái, tận hưởng.

⇒ Lối sống hoà hợp, thuận theo tự nhiên.

b. Hai câu kết

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

- Điển tích: Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống; phú quý tựa chiêm bao.

- Nhìn xem: biểu hiện thế đứng từ bên ngoài, coi thường danh lợi.

→ Khẳng định lối sống mà mình đã chủ động lựa chọn, đứng ngoài vòng cám dỗ của vinh hoa phú quý.

⇒ Nguyễn Bỉnh Khiêm cảm thấy an nhiên, vui vẻ bởi thi sĩ được hoà hợp với tự nhiên, nương theo tự nhiên để di dưỡng tinh thần, đồng thời giữ được cột cách thanh cao, không bị cuốn vào vòng danh lợi tầm thường.

Video liên quan

Chủ Đề