BỐN NGỌN NẾN
Trong một căn phòng lặng thinh, có bốn ngọn nến đang cháy.
Ngọn nến thứ nhất nói:
– Tôi là biểu tượng của hòa bình, thế giới này rất cần tôi.
Ngọn nến thứ hai nói:
– Tôi là biểu tượng của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều cần đến tôi.
Ngọn nến thứ ba lên tiếng:
– Tôi là biểu tượng của tình yêu, hãy tưởng tượng xem thế giới sẽ ra sao nếu không có tình yêu, thế giới thực sự rất cần đến tôi.
Đột nhiên, cánh cửa căn phòng mở tung, một làn gió lùa vào thổi tắt cả ba ngọn nến. Cậu bé chạy vào ngạc nhiên hỏi:
– Tại sao ba ngọn nến lại tắt?
Cậu bé òa khóc, lúc này ngọn nến thứ tư mới lên tiếng:
– Đừng khóc cậu bé, khi nào tôi còn cháy sáng thì cậu vẫn còn có thể thắp sáng cả ba ngọn nến kia lại. Bởi vì, tôi chính là hiện thân của hi vọng.
Lúc này, cậu bé không khóc nữa và cầm ngọn nến thứ tư lần lượt thắp sáng cả ba ngọn nến còn lại.
[Những câu chuyện khơi nguồn trí tuệ – Trương Thiết Thành – NXB Văn hóa]
Câu 1 [0.5 điểm]: “Đột nhiên, cánh cửa căn phòng mở tung, một làn gió lùa vào thổi tắt cả ba ngọn nến.” Xác định từ ngữ thuộc thành phần biệt lập trong câu văn trên và gọi tên thành phần biệt lập đó.
Câu 2 [0.5 điểm]: Nếu em là một trong những ngọn nến “trung thành”, “hòa bình”, “tình yêu” em sẽ nói gì với ngọn nến hi vọng sau khi được thắp sáng trở lại?
Câu 3 [1.0 điểm]: Điền tên tầng nghĩa [tường minh, hàm ý] vào mỗi chỗ trống trong mỗi câu văn sau để có nhận xét đúng về ý nghĩa văn bản.
- Nghĩa của văn bản là kể chuyện bất trắc xảy ra với bốn ngọn nến và cuối cùng ngọn nến hi vọng đã cứu vãn tình thế.
- Nghĩa của văn bản là đề cao vai trò của niềm hi vọng trong cuộc sống.
Câu 4 [1.0 điểm]: Bài học từ câu chuyện trên?
PHẦN TẬP LÀM VĂN [7 điểm]
Câu 1 [2.0 điểm]: “Đừng khóc cậu bé, khi nào tôi còn cháy sáng thì cậu vẫn còn có thể thắp sáng cả ba ngọn nến kia lại. Bởi vì, tôi chính là hiện thân của hi vọng.” Từ lời của ngọn nến thứ tư, em hãy viết một bài văn ngắn bàn về ý nghĩa của niềm hy vọng trong cuộc sống.
Câu 2 [5.0 điểm]: Cảm nhận của em về hai khổ thơ cuối bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ BÀI 25
Phẩn | Câu | Nội dung | Điếm |
1. ĐỌC HIỂU | 1 | Thành phần biệt lập tình thái – Đột nhiên | 0.5 |
2 | Học sinh tự trả lời theo hướng tích cực | 0.5 | |
3 | 0.25
0.25 |
||
4 | Câu chuyện bốn ngọn nến thật sự ý nghĩa, cho ta biết cuộc sống này không có gì là không thể nếu ta có niềm hi vọng và không từ bỏ chính mình. Cuộc sống là một chuỗi những thử thách nếu ta không cố gắng vươn lên mỗi ngày thì sẽ chìm trong tuyệt vọng và cùng nỗi chán chường. Hãy biết quan tâm đến bản thân chính mình, và nếu ta không tự cứu lấy mình khỏi tuyệt vọng thì sẽ chẳng ai khác có thể giúp được ta.
Từ đó ta hãy học cách nuôi dưỡng niềm hi vọng mỗi ngày, dù trong hoàn cảnh nào hãy bình tĩnh và can đảm đối mặt. Hãy dũng cảm lên vì mọi chuyện rồi sẽ ổn thôi. Qua đó phê phán những người hèn nhát, và nhu nhược với bản thân mình. Câu chuyện là một tuyên ngôn vô cùng đúng đắn và thiết thực. Giúp ta tự nhận ra giá trị của niềm hi vọng. Hãy luôn hi vọng về một điều tươi sáng cho dù cuộc sống này của bạn khó khăn thì chỉ cần bạn luôn hi vọng, bạn sẽ tìm ra cách giải quyết vấn đề hiệu quả nhất. Hãy luôn tin tưởng và hi vọng, vì cuộc đời luôn dành tặng cho bạn những bất ngờ. |
0.5 | |
II. TẬP LÀM VĂN | 1 | “Đừng khóc cậu bé, khi nào tôi còn cháy sáng thì cậu vẫn còn có thể thắp sáng cả ba ngọn nến kia lại. Bởi vì, tôi chính là hiện thân của hi vọng” .Từ lời của ngọn nến thứ tư, em hãy viết một bài văn ngắn bàn về ý nghĩa của niềm hy vọng trong cuộc sống. | 3.0 |
a. Đảm bảo thể thức bài văn | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận | 0.25 | ||
c. Triển khai hợp lí nội dung bài văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết bài văn theo định hướng sau:
|
Bài học nhận thức này ta không khó tìm kiếm những tấm gương nổi bật trong chính cuộc sống này ta từ trước đến nay.
– Đưa ra các dẫn chứng trong cuộc sống và trong văn học. |
|||
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận | 0.25 | ||
e. Chính tả, dùng từ, đặt cầu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp | 0.25 | ||
2 | Cảm nhận của em về hai khổ thơ cuối bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh. | 5.0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học: Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm. Thân bài: Triển khai được vấn đề.
Kết bài: Khái quát được vấn đề. |
0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận | 0.25 | ||
c. Triển khai các vấn đề thành các luận điểm nghị luận: Vận dụng các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Thí sinh có thể giải quyết theo hướng sau:
Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp khoảnh khắc giao mùa của thiên nhiên đất trời vào cuối hạ đầu thu để rồi từ đó trầm tư suy nghĩ về cuộc sống và con người.
=> Một không gian yên bình được hiện ra trong sự êm ả của thiên nhiên đất trời. Phải chăng đó cũng là cảm giác của con người khi bước vào tuổi sang thu và nhìn lại những ngày tháng đã qua.
-Từ “bắt đầu”: Đàn chim mới chỉ bắt đầu chứ không phải đang. Thật tinh tế mới có thể cảm nhận được hình ảnh ấy. Bởi sự bắt đầu nó đang còn mang đậm nét duyên dáng, nhẹ nhàng, đang còn ở trạng thái khởi điểm chưa thấm mệt nên trong cái vội vã ấy người đọc vẫn cảm nhận được nét đẹp của thiên nhiên đất trời. => Những đám mây bảng lảng giữa từng không của mùa hạ đang nhẹ nhàng trôi về khoảng không của mùa thu.
=> Cũng như con người khi bước sang tuổi sang thu, ta như tiếc nuối, muốn níu kéo những ngày tháng tuôi thanh xuân đã qua. Luận điểm 3. Những suy tư của tác giả về cuộc đời và con người [khổ thơ cuối]
|
4.0 |
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận | 0.25 | |
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp | 0.25 | |
TỔNG ĐIỂM | 10 |
Tags: đề thi vào lớp 10lớp 9ôn thi vào cấp 3