\ yêu cầu về ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước.

 Văn phong hành chính -công vụ là dạng ngôn ngữ tiếng Việt văn học tạo thành hệ thống  tương đối khép kín, hoàn chỉnh các phương tiện ngôn ngữ viết đặc thù nhằm phục vụ cho các mục đích giao tiếp bằng văn bản trong lĩnh vực hoạt động pháp luật và hành chính

 yêu cầu về ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Văn phong hành chính – công vụ:

 Khái niệm:

Văn phong hành chính – công vụ là dạng ngôn ngữ tiếng Việt văn học tạo thành hệ thống  tương đối khép kín, hoàn chỉnh các phương tiên ngôn ngữ viết đặc thù nhằm phục vụ cho các mục đích giao tiếp bằng văn bản trong lĩnh vực hoạt động pháp luật và hành chính. Các phương tiện ngôn ngữ chủ yếu đó bao gồm:

  • Có sắc thái văn phong hành chính-công vụ.

  • Trung tính.

Văn phong hành chính – công vụ được sử dụng giao tiếp bằng văn bản tại các cơ quan nhà nước trong công tác điều hành, quản lý, thư tín công vụ, diễn văn….

Đặc điểm của văn phong hành chính-công vụ:

– Tính chính xác rõ ràng: văn bản viết sao để cho mọi người có thể hiểu một cách rõ ràng, chính xác đúng như nội dung văn bản muốn truyền đạt .

– Tính phổ thông, đại chúng: văn bản viết bằng ngôn ngữ dễ hiếu , bằng những từ ngữ phổ thông, cách diễn đạt đơn giản, các yếu tố nước ngoài đã được Việt hoá tối ưu, viết ngắn gọn, không lạm dụng thuật ngữ chuyên môn, hành văn viện dẫn lối bác học.

– Tính khách quan, phi cá tính: nội dung của văn bản phải được trình bày trực tiếp, không thiên vị vì loại văn bản này là tiếng nói của quyền lực nhà nước, không phải tiếng nói riêng của cá nhân dù rằng có thể văn bản giao cho một cá nhân soạn thảo. Là người phát ngôn thay cho cơ quan, tổ chức công quyền , các cá nhân không được tự ý đưa những quan điểm riêng của mình vào nội dung văn bản mà phải nhân danh cơ quan trình bày ý chí của nhà nước, của lãnh đạo. Chính vì vậy cách hành văn biểu cảm thể hiện tình cảm quan điểm cá nhân không phù hợp với văn phong pháp luật hành chính.

Tính khách quan phi cá tính làm cho văn bản có tính trang trọng, tính nguyên tắc cao, kết hợp với những luận cứ chính xác làm cho văn bản có tính thuyết phục cao. Đat hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.

– Tính trang trọng, lịch sự: Lời văn trang trọng thể hiện sự tôn trọng đối với chủ tểh thi hành, làm tăng uy tín của tập thể, cá nhân ban hành văn bản.

– Tính khuôn mẫu: văn bản phải trình bày đúng khuôn mẫu thể thức quy định . Tính khuôn mẫu bảo đảm cho sự thống nhất, tính khoa học và tính văn hoá của công văn, giấy tờ.

 Ngôn ngữ văn bản hành chính :

Sử dụng từ ngữ:

– Lựa chọn và sử dụng từ đúng ngữ nghĩa:

+ Dùng từ đúng từ vựng, từ phải biểu hiện được chính xác nội dung cần thể hiện

+ Không dùng từ làm phát sinh cách hiểu đa nghĩa

+ Sử dụng từ đúng nghĩa ngữ pháp

-Sử dụng từ đúng văn phong pháp luật hành  chính :

+ Sử dụng từ ngữ phổ thông, không dùng từ thuộc phong cách khẩu ngữ

+ Tránh sử dụng từ cổ, thận trọng trong dùng từ mới

+ Không dùng từ ngữ địa phương hoặc những từ có nguồn gốc địa phương đã trở thành từ ngữ phổ thông.

+ Không dùng tiếng lóng, từ thông tục vì chúng làm mất đi tính trang trọng, uy nghi và nghiêm túc của văn bản.

+ Sử dụng đúng và hợp lý các thuật ngữ chuyên ngành.

-Sử dụng từ đúng chính tả tiếng Việt:

– Dùng từ đúng quan hệ kết hợp

Xem thêm: Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính

Đơn thư Tố cáo? Quy trình, thủ tục giải quyết?

Kỹ thuật cú pháp :

–  Câu phải viết đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, có chủ ngữ và vị ngữ.    

–  Câu phải được đánh dấu câu cho phù hợp với chính tả tiếng Việt và nội dung của câu. Các dâu như chấm than, chấm hỏi và nhiều chấm… rất ít được sử dụng

 Đoạn văn :

Là cơ sở để tổ chức văn bản. Đoạn văn được định vị trong 1 khổ viết, có thể có 3 bộ phận cơ bản cấu thành sau :

– Câu chủ đề: giới thiệu đối tượng, chủ đề được đề cập và diễn giải trong đoạn.

– Câu triển khai: thuyết minh, diển giải cho chủ đề

– Câu kết: báo hiệu đoạn văn kết thúc, lưu ý người đọc chi tiết cốt lõi của đoạn văn, đồng thời có thể chuẩn bị cho đọan văn tiếp theo.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện; nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật; hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng kiến thức ý kiến của chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo; bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: 

 yêu cầu về ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước.

Văn bản pháp luật được coi là sản phẩm của hoạt động quản lý nhà nước. Để đánh giá đúng đắn về chất lượng của văn bản pháp luật cần dựa vào những tiêu chí khoa học mang tính khách quan và toàn diện.

     

 yêu cầu về ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước.
Văn bản pháp luật được coi là sản phẩm của hoạt động quản lý nhà nước. Để đánh giá đúng đắn về chất lượng của văn bản pháp luật cần dựa vào những tiêu chí khoa học mang tính khách quan và toàn diện. Yêu cầu về ngôn ngữ văn bản pháp luật là một trong những tiêu chí như thế. Công ty  LUẬT DƯƠNG GIA xin phân tích một số yêu cầu đối với ngôn ngữ văn bản pháp luật để giúp khách hang có thể tự xây dựng văn bản có chất lượng.

Ngôn ngữ văn bản pháp luật là hệ thống những từ và quy tắc kết hợp chúng trong tiếng Việt, được Nhà nước sử dụng để thiết lập các văn bản pháp luật. Đồng thời, nó cũng là phương tiện dùng để giao tiếp giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Ngôn ngữ có thể nói là phương tiện quan trọng hàng đầu để thể hiện ý chí của cấp có thẩm quyền.

1/ Ngôn ngữ văn bản là ngôn ngữ viết. Sử dụng ngôn ngữ viết, nhà quản lý có thể lựa chọn các từ, nghĩa có tính chính xác cao; lập các câu có kết cấu ngữ pháp chặt chẽ, hoàn chỉnh, nhờ đó có thể trình bày cụ thể, rõ ràng ý chí của mình và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thi hành văn bản nắm bắt được đúng đắn, đầy đủ nội dung của văn bản pháp luật. Đồng thời, các cơ quan nhà nước cũng thuận lợi hơn trong việc sao gửi, nghiên cứu, lưu trữ thông tin nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý của mình.

2/ Ngôn ngữ văn bản pháp luật là tiếng Việt.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mà mỗi dân tộc lại đặc trưng bởi một ngôn ngữ khác nhau. Trong các ngôn ngữ, tiếng Việt chiếm đa số, được đưa vào giảng dạy trong giáo dục và được xem là quốc ngữ. Tiếng Việt là tiếng được đại đa số người dân trên đất nước sử dụng nên nó mang tính thông dụng, phổ biến. Do đó, sử dụng tiếng Việt để soạn thảo các văn bản pháp luật không chỉ là yêu cầu mang tính pháp lý mà còn là vấn đề khoa học. Văn bản pháp luật pháp luật phải được viết bằng tiếng Việt thì mới có thể phổ biến tới nhiều người và nhiều người cùng hiểu được nội dung của văn bản, nhờ đó, quá trình chuyển tải ý chí của chủ thể quản lý nhà nước mới đạt được kết quả cao nhất. Vì lẽ đó, văn bản pháp luật phải được viết bằng tiếng Việt, phải tuân theo những quy tắc chung của tiếng Việt, không thể nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật tách rời ngôn ngữ dân tộc.

3/ Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ được Nhà nước sử dụng chính thức.


Do văn bản pháp luật có đặc thù là mang tính quyền lực nhà nước nên ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ chuẩn quốc gia, được Nhà nước sử dụng chính thức. Nhà nước đã đặt ra những yêu cầu nhất định đối với hệ thống ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản để diễn đạt các chủ trương, chính sách, các mệnh lệnh cụ thể.
3.1/ Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm túc. Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản pháp luật bảo đảm tính nghiêm túc, lịch sự sẽ tạo ra sự thiện chí và tự giác thực hiện ở những đối tượng có liên quan, nhờ đó mà pháp luật được tôn trọng. Ngược lại, nếu ngôn ngữ thiếu nghiêm túc sẽ ảnh hưởng lớn đến sự trang nghiêm, uy quyền của hoạt động quản lý nhà nước, tạo ra tâm lí coi thường Nhà nước, coi thường pháp luật đồng thời có thể ảnh hưởng tới tính chính xác của văn bản Khi soạn thảo văn bản pháp luật, người viết chú ý không sử dụng khẩu ngữ, tiếng lóng, tiếng tục; tránh dùng những từ thô thiển, thiếu nhã nhặn, đả kích hoặc châm biếm. Đồng thời, nên tránh sử dụng các yếu tố ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm: Dấu chấm  than (!), dấu hỏi chấm (?), văn tả cảnh, văn vần hay lối viết văn hoa, sáo rỗng.

3.2/ Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật phải bảo đảm tính chính xác.


Ngôn ngữ chính xác giúp việc thể hiện ý chí của Nhà nước được rõ ràng, tạo cho người tiếp nhận văn bản một cách hiểu chung, thống nhất về ý đồ của người tiếp nhận văn bản một cách hiểu chung, thống nhất về ý đồ được ghi nhận trong văn bản pháp luật.

 yêu cầu về ngôn ngữ trong văn bản quản lý nhà nước.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568     

     Thứ nhất, ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác về chính tả, nghĩa là viết đúng các âm, vần, tiếng, từ, chữ viết hoa, viết tắt, tên riêng tiếng Việt, tên riêng tiếng nước… theo chuẩn quốc gia. Việc mắc lỗi chính tả trong văn bản pháp luật sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự chính xác của pháp luật đồng thời có thể giảm uy tín của Nhà nước.

     Thứ hai, ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác về nghĩa của từ bao gồm cả nghĩa từ vựng và nghĩa ngữ pháp. Do nghĩa từ vựng được nêu trong từ điển, do vậy khi soạn thảo văn bản pháp luật cần có thói quen sử dụng từ điển thường xuyên, như vậy, việc biểu đạt nội dung người viết cần thể hiện mới chính xác. Thêm nữa, trong văn bản pháp luật, mỗi từ, mỗi ngữ được sử dụng phải được hiểu và chỉ được hiểu theo một nghĩa nhất định. Không được sử dụng từ đa nghĩa để tránh tình trạng có nhiều cách hiểu khác nhau về cùng một quy định của pháp luật. Thứ ba, ngôn ngữ văn bản pháp luật phải chính xác trong cách viết câu và sử dụng dấu câu. Trong cách hành văn của văn bản pháp luật nên viết những câu ngắn gọn, rõ ràng, đủ hai thành phần nòng cốt (chủ ngữ và vị ngữ) để đảm bảo tính chính xác cho ý câu diễn đạt. Câu văn ngắn gọn mới dễ hiểu và dễ thi hành. Để viết được như vậy, người viết cần có vốn từ sâu rộng, nắm vững cách thức kết hợp các từ sao cho thật chặt chẽ, logic để tạo thành câu đúng ngữ pháp và thể hiện đúng mục đích của chủ thể ban hành văn bản. Ngoài ra, dấu chấm câu phải được đặt hợp lý mới đạt được hiệu quả tối đa.

3.3/ Ngôn ngữ văn bản pháp luật phải có tính thống nhất. Trong cùng một văn bản pháp luật và trong cả hệ thống văn bản pháp luật đều phải đảm bảo sự thống nhất khi sử dụng các từ, ngữ nhằm đảm bảo tính thống nhất cho ngôn ngữ văn bản pháp luật

3.4/ Ngôn ngữ văn bản pháp luật phải có tính phổ thông. Ngôn ngữ phổ thông là ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên trên phạm vi toàn quốc. Trong quá trình soạn thảo, việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt rất được coi trọng, được coi là một biểu hiện của tính phổ thông. Nhóm từ cổ và từ Hán – Việt tuy vẫn được sử dụng nhưng rất hạn chế và cần phải thỏa mãn những điều kiện nhất định đồng thời phải được Nhà nước xác định nghĩa một cách rõ ràng. Ngoài ra, cần hạn chế việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý bởi nó là ngôn ngữ chuyên ngành nên không phải đều dễ hiểu đối với mọi đối tượng. Trường hợp bắt buộc phải dùng những thuật ngữ không quen với người đọc thì cần có phần giải thích (đặt trong ngoặc đơn). Thêm nữa, việc phân chia, sắp xếp các đơn vị nội dung trong văn bản cũng nhằm đảm bảo tính phổ thông: đi từ khái quát đến cụ thể, từ vấn đề quan trọng đến vấn đề ít quan trọng hơn là hướng tư duy, cách diễn đạt theo thói quen phổ biến của người Việt.
Để hoạt động soạn thảo đạt được hiệu quả cao nhất, ngôn ngữ văn bản pháp luật là vấn đề rất quan trọng. Vì thế, người soạn thảo cần đáp ứng được các yêu cầu đã nêu để có được những văn bản pháp luật đúng chuẩn mực nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật.