1 miếng dưa hấu to như thế nào năm 2024

Không phải ai cũng biết cách chọn một quả mỏng vỏ, ruột đỏ mà lại thơm ngọt. Mẹo chọn dưa hấu dưới đây sẽ giúp bạn chọn dưa đúng chuẩn nhất.

1. Vỏ dưa

Dưa càng chín thì vỏ dưa càng nhẵn. Với loại có vân thì các vân phải rõ ràng. Nếu quả vỏ đen thì màu sắc phải đen sẫm, có ánh. Ngoài ra, để biết chất lượng bên trong quả dưa, nên dùng ngón tay ấn vào vỏ dưa. Nếu quả dưa cứng là loại chất lượng, nếu vỏ mềm thì không nên mua.

Dùng tay vỗ vào quả dưa, nếu quả dưa phát ra tiếng kêu đanh, chắc là dưa già, dưa chín. Nếu quả dưa phát ra tiếng nhẹ, bộp bộp là quả dưa bị non, hoặc chín nẫu bên trong.

Những vết màu nâu hay vết ong châm trên quả dưa cho thấy, ong đã tiếp xúc với bộ phận thụ phấn của hoa nhiều lần. Sự thụ phấn càng nhiều thì trái dưa đó càng ngọt.

2. Xem cuống dưa

Khi lựa dưa hấu bạn cần để ý đến cuống dưa, cuống dưa phải nhỏ, héo khô lại là đã già [càng xoăn thì càng tốt]. Tránh chọn những quả dưa cuống héo do hái non nên không teo lại, cuống dưa màu xanh lá thì do quả dưa này đã được hái quá sớm và chưa chín đâu nha.

3. Đỉnh dưa

Khi chọn mua dưa chú ý quan sát hai đỉnh của quả dưa. Với quả dưa hình tròn, đỉnh quả dưa lõm vào sâu thì quả dưa ngọt, chín, ngon.

Còn nếu quả dưa hình bầu dục, dài cần lưu ý đỉnh quả dưa lõm vào trong có thể dưa đã chín quá mức, ăn sẽ không ngon.

4. Dưa hấu "đực" nhiều nước và dưa hấu "cái" rất ngọt

Theo kinh nghiệm của những người nông dân trồng dưa thì, trái dưa "đực" thường to hơn, hình thuôn dài và nhiều nước.

Trong khi đó, những quả dưa "cái" sẽ có hình tròn, ngọt và ít hạt hơn nhiều. Một mẹo nhỏ nữa giúp bạn phân biệt được trái dưa đực, cái đó là nhìn vào phần đáy của quả dưa.

Khu vực này ở dưa đực sẽ xuất hiện một vòng tròn nhỏ chỉ bằng cỡ một đồng xu. Còn ở dưa cái, vòng tròn dưới đáy sẽ to hơn tương đối rõ ràng.

5. Phần đáy có đốm vàng

Đây là khu vực thường tiếp xúc với mặt đất nên hay có màu vàng. Nếu chúng có màu vàng hoặc vàng cam chứ không phải màu trắng, đó là quả dưa hấu ngon.

6. Kích cỡ

Không phải cứ thấy dưa to là sẽ có vị ngon nhé. Bạn chỉ nên lựa chọn những quả có kích thước trung bình. Có thể cầm dưa lên và xem quả nào nhỏ và cầm chắc tay thì quả đó sẽ mọng nước và ngọt, không bị nẫu, dập ở phần nào nữa nhé.

Dưa hấu [tên khoa học là Citrullus lanatus] là một loài thực vật thuộc họ Cucurbitaceae, một loài thực vật có hoa giống như cây nho có hoa nguồn gốc từ khu vực Tây Phi. Nó được trồng để lấy quả. Dưa hấu [Citrullus lanatus] là một loài dây leo xoắn và dài trong họ thực vật có hoa Cucurbitaceae. Có bằng chứng từ hạt giống dưa hấu trong những ngôi mộ Pharaoh ở Ai Cập cổ đại. Dưa hấu được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực trên toàn thế giới để lấy quả ăn, là một loại quả đặc biệt của quả mọng với một vỏ cứng và không có sự phân chia trong quả, thực vật học gọi là pepo. Thịt ngọt, mọng nước, thường có màu đỏ đậm đến màu hồng, với nhiều hạt màu đen, mặc dù các giống dưa không hạt cũng đã được tạo ra. Trái có thể được ăn sống hoặc chế biến, vỏ có thể ăn được sau khi nấu. Nỗ lực lai trồng đã tạo ra các giống dưa hấu kháng bệnh. Nhiều giống cây dưa hấu có thể cho quả trưởng thành trong vòng 100 ngày kể từ khi gieo trồng.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa này phân chia thành hai giống, dưa hấu [dưa hấu [Thunb.] Var. Lanatus] và Citrullus caffer [dưa hấu var. Citroides [LH Bailey] Mansf.] bắt nguồn từ việc đặt tên sai lầm của Citrullus lanatus [Thunb.] Matsum. & Nakai và Citrullus Vulgaris Schrad. bởi LH Bailey năm 1930.

Dữ liệu phân tử bao gồm các chuỗi từ bộ sưu tập ban đầu của Thunberg và các loại vật liệu liên quan khác, cho thấy dưa hấu ngọt [Citrullus Vulgaris Schrad.] và dưa gang đắng Citrullus lanatus [Thunb.] Matsum. & Nakai không liên quan chặt chẽ với nhau. Kể từ năm 1930, hàng tờ báo đã sử dụng sai tên Citrullus lanatus [Thunb.] Matsum. & Nakai cho dưa hấu, và một đề nghị bảo tồn tên với ý nghĩa này đã được chấp nhận bởi ủy ban danh pháp liên quan và được xác nhận tại Đại hội thực vật quốc tế ở Thâm Quyến.

Loại dưa đắng Nam Phi đầu tiên được thu thập bởi Thunberg đã được nhập khẩu vào các vùng bán hoang mạc ở một số lục địa, và được chỉ định là "cây gây hại" ở các vùng của Tây Úc nơi chúng được gọi là dưa lợn.

Loài này được cho là có nguồn gốc từ miền nam châu Phi, nhưng điều này dựa trên sự đồng nhất sai lầm của LH Bailey [1930] của một loài dưa hấu được trồng ở Nam Phi. Lỗi đã trở nên rõ ràng khi so sánh DNA của mẫu dưa hấu được trồng và được đặt tên Linnaeus và các mẫu giống Nam Phi.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa hấu rất đa dạng về hình dạng và màu sắc, thường có màu xanh nhạt và có những đường kẻ từ trên xuống dưới.

Hình dạng được xem xét với mặt phẳng cắt ngang từ cuống trái đến đuôi trái dưa. Có các dạng chính sau: dạng thuôn dài, dạng trái oval, dạng trái tròn.

Hạt dưa cũng rất đa dạng về kích cỡ [lớn, trung bình, nhỏ]. Màu hạt có màu đen hoặc màu trắng.

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dưa hấu đen hay dưa hấu Densuke [でんすけスイカ] là giống dưa hấu xuất xứ từ Nhật Bản, chỉ được trồng trên đảo Hokkaido. Đặc điểm dưa có hình tròn, cân nặng trung bình: 5–7 kg. Màu vỏ: màu đen, không có sọc hoặc đốm; ruột đỏ đậm và có vị ngọt sắc đặc trưng khi so sánh với những loại dưa và trái cây khác. Hàng năm chỉ sản xuất được khoảng 9.000 quả nên giá trên thị trường rất đắt, giá trung bình ở Nhật Bản khoảng 20.000 yên đến 30.000 yên [từ 188 đến 283 USD]. Trong cuộc bán đấu giá tại thị trấn Toma, một quả đã được bán với giá 300.000 yên [3.170 USD]. Vào tháng 6 năm 2008, một trong những quả dưa đầu tiên được bán đã có giá hơn 650.000 yên [6.125 USD, ~ 3.100 bảng Anh] tại một hội chợ.

Thuốc chữa bệnh[sửa | sửa mã nguồn]

Nước ép dưa hấu

Hạt dưa hấu có công dụng làm mát phổi, tan đờm, nhuận tràng, và có lợi cho hệ tiêu hóa. Rễ và lá cây dưa hấu có thể sử dụng để chữa bệnh tiêu chảy và kiết lỵ. Dưa hấu cũng có nhiều công dụng với sức khỏe: hạ huyết áp, phòng ngừa ung thư và tim mạch, hen suyễn,...

Dinh dưỡng[sửa | sửa mã nguồn]

Xem bảng số liệu bên phải. Quả dưa hấu [phần ăn được]Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g [3,5 oz]Năng lượng127 kJ [30 kcal]

Carbohydrat

7.55 g

Đường6.2 gChất xơ0.4 g

Chất béo

0.15 g

Protein

0.61 g

VitaminLượng

%DV†

Vitamin A equiv.

3%

28 μgThiamine [B1]

3%

0.033 mgRiboflavin [B2]

2%

0.021 mgNiacin [B3]

1%

0.178 mgAcid pantothenic [B5]

4%

0.221 mgVitamin B6

3%

0.045 mgFolate [B9]

1%

3 μgVitamin C

9%

8.1 mgChất khoángLượng

%DV†

1%

7 mgSắt

1%

0.24 mgMagnesi

2%

10 mg

1%

11 mgKali

4%

112 mg

1%

0.10 mgOther constituentsQuantityNước91.45 g† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.

Làm trang trí[sửa | sửa mã nguồn]

Dưa hấu không thể thiếu trên bàn thờ tổ tiên ông bà trong những ngày Tết. Là vật liệu cho các tài nhân khắc hình họa lên vỏ của dưa hấu.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mai An Tiêm
  • Lĩnh Nam chích quái

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lá dưa hấu
  • Hoa dưa hấu
  • Hạt dưa
  • Cánh đồng dưa hấu tại Bykovsky, Nga
  • 3 loại dưa hấu bán tại Dương Châu
  • Dưa hấu không hạt
  • Dưa hấu vỏ xanh, ruột đỏ.
  • Dưa hấu vỏ vàng, ruột đỏ
  • Dưa hấu vuông ở Nhật Bản
  • Cắt dưa hấu thành hoa
  • Hình tượng dưa hấu tại Đường hoa Nguyễn Huệ, 2009
  • Dưa hấu có khắc hình để chưng trong mấy ngày Tết của người Việt
  • dưa

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • “Citrullus lanatus [Thunb.] Matsum. & Nakai”. World Flora Online. The World Flora Online Consortium. 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  • Bailey LH. 1930. Ba cuộc thảo luận trong Cucurbitaceae. Gentes Herbarum 2: 175-186.
  • Chomicki, G.; S. S. Renner [2014]. “Watermelon origin solved with molecular phylogenetics including Linnaean material: Another example of museomics”. New Phytologist. 205 [2]: 526–32. doi:10.1111/nph.13163. PMID 25358433.
  • Renner, S. S.; G. Chomicki & W. Greuter [2014]. “Proposal to conserve the name Momordica lanata [Citrullus lanatus] [watermelon, Cucurbitaceae], with a conserved type, against Citrullus battich”. Taxon. 63 [4]: 941–942. doi:10.12705/634.29.
  • Parsons, William Thomas; Cuthbertson, Eric George [2001]. [ấn bản 2]. Collingwood, Victoria: CSIRO Publishing. tr. 407–408. ISBN 978-0643065147. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.
  • LH Bailey, Ba cuộc thảo luận trong Cucurbitaceae [1930] Gentes Herbarum 2: 175-186.

SS Renner và G. Chomicki, Dưa hấu có nguồn gốc giải quyết với phát sinh chủng loài học phân tử bao gồm các tài liệu Linnaeus: Một ví dụ về museomics [2017] New Phytologist 205: 526-532.

Chủ Đề