1 tổ mẫu nén kết quả bao nhiêu là đạt

Lấy mẫu thí nghiệm vật liệu xây dựng là một trong những công tác rất quan trọng trong xây dựng. Nếu lấy mẫu không đúng theo quy trình và quy định theo tiêu chuẩn sẽ ảnh hưởng rất lớn tới kết quả đánh giá chất lượng của loại vật liệu đó và kết quả đánh giá về độ an toàn của công trình giai đoạn trước và sau khi thi công đưa vào sử dụng.

Quy định lấy mẫu thí nghiệm vật liệu xây dựng đúng theo các tiêu chuẩn hiện hành được liệt kê sau đây

- Mỗi lô vật liệu xi măng có trọng lượng bé hơn 40 tấn đều phải thực hiện công tác lấy 2 mẫu, mỗi mẫu có trọng lượng đảm bảo là 20kg để làm công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng.

- Các mẫu xi măng này phải được lấy từ các bao khác nhau, mỗi bao 1kg. Công tác thí nghiệm sẽ lấy 1 mẫu để thí nghiệm và 1 mẫu sẽ đươc lưu lại để làm công tác đối chứng khi cần thiết hay có xảy ra tranh chấp. Nếu trong vòng 60 ngày cả 2 bên mua và người bán xi măng đều không có khiếu nại gì về kết quả thí nghiệm xi măng thì mẫu lưu sẽ được huỷ bỏ.

- Khi xi măng được nhập vào công trường thi công thì đại diện cả 2 bên A và B phải cùng nhau lấy mẩu đóng gói và lập biên bản lấy mẫu để gửi đến phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng.

- Khi bắt đầu nhập xi măng về công trường đại diện bên A, bên B cùng nhau lấy mẫu đóng gói niêm phong lập biên bản lấy mẫu và gửi đến phòng thí nghiệm để làm thí nghiệm. Mẫu xi măng phải được bảo quản kín nước, không nhiễm hoá chất, nhiệt độ cao và phải cất giữ ở nơi khô ráo.

- Có 4 loại Cát xây dựng: Cát to, cát vừa, cát nhỏ, cát mịn.

- Quy định lấy mẫu như sau: 100m3 cát lấy một mẫu thử với khối lượng không nhỏ hơn 50kg, công tác lấy mẫu cát phải được lấy riêng biệt ở từng vị trí khác nhau trong đống cát cùng loại, góp lại và trộn đều, đóng gói và lập biên bản lấy mẫu, mang đi thí nghiệm.

- Kết quả thí nghiệm cát là cơ sở để nghiệm thu vật liệu cát và là căn cứ thiết kế thành phần cấp phối bê tông.

Quy định lấy mẫu đá dăm [sỏi] [TCVN 7570:2006]

  1. Nhóm đá dăm

- Đá cỡ 0,5x1: cỡ hạt từ 5-10mm; đá cỡ 1x2: cỡ hạt từ 10-20mm; đá cỡ 2x4: cỡ hạt từ 20-40mm; đá cỡ 4x7: cỡ hạt từ 40-70mm.

  1. Yêu cầu kỹ thuật

- Phương pháp lấy mẫu đá dăm [sỏi] thí nghiệm: 200m3 đá lấy 2 mẫu thử với khối lượng mỗi mẫu lấy theo bảng 7 trong quy định. Lấy rải rác ở nhiều vị trí khác nhau trong một đống đá cùng loại, góp lại trộn đều, đóng gói, lập biên bản lấy mẫu, mang đi thí nghiệm.

- Kết quả thí nghiệm đá là cơ sở để nghiệm thu vật liệu đá, là căn cứ để thiết kế thành phần cấp phối trộn bê tông.

Quy định lấy mẫu thép xây dựng [TCVN 1651-2018]

- Thép xây dựng có nhiều loại: thép tròn trơn, thép tròn đốt cán nóng, cán nguội, thép hình, thép lá, thép tấm….Thép xây dựng được sản xuất bởi nhiều nhà sản xuất có nhãn hiệu trên cây thép đảm bảo chất lượng như: Thép Thái Nguyên: TISCO;, thép Việt-Úc: V-UC; thép Việt-Sinh: NSV; thép Hòa Phát: DANI; thép Việt-Ý: VIS; thép Việt-Hàn: VSP….

  1. Kiểm tra đường kính cốt thép bằng cách cân trọng lượng: Khi đưa thép vào sử dụng cần kiểm tra đường kính thực của cốt thép như sau: Cắt 01 đoạn thép dài 1m để cân kiểm tra trọng lượng Q [gam], đường kính thực của cây thép được tính bằng công thức sau:

Dthực=0,43x √Q [mm]

Hình ảnh lấy mẫu thép tròn thực tế tại hiện trường

  1. Đo đường kính cốt thép vằn [phương pháp xác định đường kính danh nghĩa của cốt thép vằn]

- Đường kính danh nghĩa D của cốt thép vằn tương đương với đường kính danh nghĩa của cốt thép tròn trơn có diện tích mặt cắt ngang bằng nhau. Diện tích mặt cắt ngang, khối lượng 1m chiều dài của thanh thép theo đường kính danh nghĩa với khối lượng riêng của thép bằng 7,85g/cm3.

- Lấy một mẫu thép dài đúng 1m được chọn trong lô thép cần kiểm tra, làm sạch mẫu trước khi cân và và xác định tiết diện. Sử dụng thiết bị đo cân có thang chia nhỏ để xác định [đến 1/1000kg] để cân mẫu.

- Diện tích mặt cắt ngang F [tính bằng cm2] của cốt thép được xác định theo khối lượng và chiều dài mẫu quy định tại TCVN1651:1995 theo công thức: F=Q/7,85L. [Trong đó: F là diện tích mặt cắt ngang của thanh thép tính bằng cm2. Q là khối lượng của mẫu cốt thép vằn tính bằng g. L là chiều dài mẫu tính bằng cm. 7,85 là khối lượng riêng của thép tính bằng g/cm3. So sánh kết quả với tiêu chuẩn thép].

- Xác định đường kính danh nghĩa [có hai phương pháp]: + Xác định bằng phương pháp tra bảng theo TCVN 1651-1985 từ F và Q đã xác định được.

+ Xác định bằng công thức: D= √4F/3,14

  1. Thí nghiệm thép

- Lấy mẫu và thí nghiệm thép: Cứ mỗi lô thép có khối lượng

Chủ Đề