Theo CNBC, cuộc khủng hoảng vì dịch Covid-19 đã làm thay đổi bảng xếp hạng những nền kinh tế lớn nhất thế giới, sau khi đẩy nhiều quốc gia vào cuộc suy thoái kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử.
Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Đức vẫn là bốn nền kinh tế lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, theo phân tích của CNBC dựa trên báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế [IMF], một số nền kinh tế thay đổi thứ hạng do đại dịch, trong khi một bị rơi khỏi danh sách 10 nền kinh tế hàng đầu.
CNBC so sánh GDP danh nghĩa tính theo đồng USD giữa các quốc gia, dựa trên dữ liệu của IMF. GDP là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một nền kinh tế. GDP danh nghĩa đo lường giá trị này theo giá hiện hành.
Ấn Độ tụt hạng
Giá trị GDP danh nghĩa tính theo đồng tiền chung là một cách để đo lường và so sánh quy mô kinh tế của các quốc gia khác nhau, đồng thời cung cấp cái nhìn sơ lược về mức độ ảnh hưởng của những biến cố như đại dịch Covid-19 lên mỗi nền kinh tế.
Ấn Độ trở thành nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới hồi năm 2019. Tuy nhiên, vào năm ngoái, nền kinh tế này đã tụt xuống vị trí thứ 6, xếp sau Anh. Theo phân tích của CNBC dựa trên dữ liệu của IMF, Ấn Độ sẽ không giành lại vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng kinh tế toàn cầu cho đến năm 2023.
Năm ngoái, Ấn Độ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các lệnh phong tỏa nhằm đối phó với dịch Covid-19. Theo dự báo của IMF, trong năm tài chính kết thúc vào tháng 3/2021, nền kinh tế Ấn Độ sẽ sụt giảm 8%.
IMF dự báo Ấn Độ sẽ tăng trưởng 12,5% trong năm tài chính kết thúc vào tháng 3/2022. Tuy nhiên, một số chuyên gia kinh tế cảnh báo rằng sự gia tăng của các ca nhiễm Covid-19 mới có thể làm giảm triển vọng tăng trưởng của đất nước.
Hồi tuần trước, Ấn Độ vượt Brazil và trở thành quốc gia có nhiều ca nhiễm Covid-19 thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ. "Chúng tôi ngày càng lo ngại rằng sự gia tăng của các trường hợp nhiễm Covid-19 mới sẽ gây ra rủi ro lớn cho quá trình phục hồi vẫn còn yếu ớt của đất nước", CNBC dẫn nhận xét của các nhà kinh tế tại Bank of America hôm 19/4.
Các nhà kinh tế ước tính rằng một đợt phong tỏa toàn quốc kéo dài một tháng sẽ kéo tụt GDP hàng năm của Ấn Độ khoảng 0,01-0,02%.
Brazil rớt khỏi top 10
Brazil tụt hạng từ nền kinh tế lớn thứ 9 vào năm 2019 xuống nền kinh tế lớn thứ 12 trong năm 2020. Đây là quốc gia duy nhất rơi khỏi top 10. Theo dự báo của IMF, quốc gia Nam Mỹ sẽ nằm ngoài top 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới ít nhất đến năm 2026. Dữ liệu của IMF chỉ tính tới năm 2026.
Brazil ghi nhận số ca nhiễm Covid-19 cao thứ ba và số trường hợp tử vong vì Covid-19 cao thứ hai toàn cầu. Tuy nhiên, Tổng thống Brazil Jair Bolsonaro đã nhiều lần từ chối áp đặt lệnh phong tỏa toàn quốc để đối phó với dịch Covid-19.
Bộ trưởng Y tế Brazil đã viết thư cho chính phủ liên bang cảnh báo về "sự sụp đổ sắp xảy ra" trong hệ thống chăm sóc sức khỏe của đất nước. Trong khi đó, các nhà kinh tế cho rằng nền kinh tế Brazil sẽ chật vật để phục hồi.
Khi Brazil rơi khỏi nhóm 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới, Hàn Quốc vươn lên vị trí thứ 10 và dự kiến sẽ đứng ở vị trí này ít nhất đến năm 2026.
Đầu năm 2020, Hàn Quốc là một trong những quốc gia bên ngoài Trung Quốc báo cáo các trường hợp nhiễm Covid-19 sớm nhất. Tuy nhiên, nước này đã thành công trong việc ngăn chặn virus vào năm ngoái. Việc đẩy mạnh xuất khẩu chất bán dẫn cũng giúp nền kinh tế Hàn Quốc chỉ sụt giảm 1% trong năm 2020.
Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đối với tiêu dùng ngày càng được giảm nhẹ, một phần nhờ vào mua sắm trực tuyến. Tuy nhiên, ngành công nghiệp du lịch và giải trí vẫn sa sút
Capital Economics
Số ca nhiễm mới hàng ngày tại Hàn Quốc đã tăng lên trong tháng này, buộc nhà chức trách phải tăng cường những biện pháp giãn cách xã hội, bao gồm hạn chế tụ tập nơi đông người cho đến đầu tháng 5.
Theo các nhà kinh tế của công ty tư vấn Capital Economics, bất chấp tình hình dịch còn nhiều bất ổn, lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu của Hàn Quốc vẫn tăng trưởng mạnh mẽ.
"Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đối với tiêu dùng ngày càng được giảm nhẹ, một phần nhờ vào mua sắm trực tuyến. Tuy nhiên, ngành công nghiệp du lịch và giải trí vẫn sa sút nghiêm trọng", các chuyên gia nói thêm.
IMF dự báo kinh tế Hàn Quốc có thể tăng trưởng 3,6% trong năm nay.
Với GDP là 22,3 nghìn tỷ USD, Hoa Kỳ cho đến nay là nền kinh tế lớn nhất thế giới trong bảng xếp hạng này cho năm 2022. Tiếp theo là Trung Quốc ở vị trí thứ 2 với GDP vẫn còn 19,9 nghìn tỷ USD. Các quốc gia còn lại làm tròn số nền kinh tế lớn nhất thế giới, tất cả đều có GDP dao động trong khoảng từ 800 tỷ đến năm nghìn tỷ đô la Mỹ.
Nhật Bản [4,9 nghìn tỷ USD] cũng khá xa trong so sánh quốc tế và có thể chiếm vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng này. Đức có nền kinh tế lớn thứ 4, với giá gần 4,2 nghìn tỷ đô la Mỹ; Nền kinh tế lớn nhất châu Âu. So với 20 nền kinh tế lớn nhất vào năm 2020, Thụy Sĩ đã chuyển đến vị trí thứ 20 vào năm 2022, đẩy Đài Loan ra khỏi danh sách top 20. Tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu lên tới gần 94 nghìn tỷ đô la Mỹ, với việc Hoa Kỳ chiếm hơn một phần năm số của con số này. 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới bao gồm tất cả các nhóm kinh tế bảy [G7] đang gặp khó khăn, cũng như các nền kinh tế lớn phát triển nhanh nhất thế giới Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil.
Trong khi điều này được dự đoán trong một thời gian, Ấn Độ đã vượt qua Vương quốc Anh để trở thành nền kinh tế lớn thứ năm thế giới và hiện chỉ đứng sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và Đức. Một thập kỷ trở lại, Ấn Độ được xếp hạng thứ 11 trong số các nền kinh tế lớn trong khi Hoa Kỳ ở vị trí thứ năm. Ấn Độ có dân số gấp 20 lần so với Vương quốc Anh và do đó GDP bình quân đầu người thấp hơn. Đức là nền kinh tế lớn nhất châu Âu.
Các nền kinh tế lớn nhất vào năm 2022 bởi tổng sản phẩm quốc nội
1 | Hoa Kỳ | Châu Mỹ | 25346805 |
2 | Trung Quốc | Châu Á | 19911593 |
3 | Nhật Bản | Châu Á | 4912147 |
4 | Nhật Bản | nước Đức | 4256540 |
5 | Châu Âu | Châu Á | 3534743 |
6 | Nhật Bản | nước Đức | 3376003 |
7 | Châu Âu | nước Đức | 2936702 |
8 | Châu Âu | Châu Mỹ | 2221218 |
9 | Trung Quốc | nước Đức | 2058330 |
10 | Châu Âu | Châu Mỹ | 1833274 |
11 | Trung Quốc | nước Đức | 1829050 |
12 | Châu Âu | Châu Á | 1804680 |
13 | Nhật Bản | nước Đức | 1748334 |
14 | Châu Âu | Châu Á | 1739012 |
15 | Nhật Bản | nước Đức | 1435560 |
16 | Châu Âu | Châu Mỹ | 1322740 |
17 | Trung Quốc | Châu Á | 1289295 |
18 | Nhật Bản | Châu Á | 1040166 |
19 | Nhật Bản | nước Đức | 1013595 |
20 | Châu Âu | nước Đức | 841969 |
21 | Châu Âu | Châu Á | 841209 |
22 | Nhật Bản | nước Đức | 699559 |
23 | Châu Âu | Châu Á | 692380 |
24 | Nhật Bản | nước Đức | 621241 |
25 | Châu Âu | nước Đức | 609887 |
26 | Châu Âu | Châu Mỹ | 564277 |
27 | Trung Quốc | nước Đức | 541938 |
28 | Châu Âu | Châu Á | 522012 |
29 | Nhật Bản | Châu Á | 520703 |
30 | Nhật Bản | nước Đức | 516146 |
31 | Châu Âu | Ấn Độ | 510588 |
32 | Vương quốc Anh | Châu Á | 501354 |
33 | Nhật Bản | nước Đức | 479815 |
34 | Châu Âu | Châu Á | 439373 |
35 | Nhật Bản | Ấn Độ | 435621 |
36 | Vương quốc Anh | Ấn Độ | 426166 |
37 | Vương quốc Anh | Châu Á | 424431 |
38 | Nhật Bản | Châu Á | 411978 |
39 | Nhật Bản | Châu Á | 408947 |
40 | Nhật Bản | nước Đức | 399100 |
41 | Châu Âu | Châu Á | 396543 |
42 | Nhật Bản | Châu Á | 369486 |
43 | Nhật Bản | Châu Mỹ | 351281 |
44 | nước Đức | Châu Á | 347743 |
45 | Nhật Bản | Châu Mỹ | 317594 |
46 | nước Đức | nước Đức | 297617 |
47 | Châu Âu | Châu Á | 297341 |
48 | Nhật Bản | nước Đức | 296238 |
49 | Châu Âu | nước Đức | 286509 |
50 | Châu Âu | nước Đức | 257211 |
51 | Châu Âu | nước Đức | 251915 |
52 | Châu Âu | Châu Mỹ | 240346 |
53 | Ấn Độ | Châu Á | 225716 |
54 | Vương quốc Anh | nước Đức | 222770 |
55 | Châu Âu | nước Đức | 198316 |
56 | Châu Âu | nước Đức | 197813 |
57 | Châu Âu | Châu Á | 193611 |
58 | Ấn Độ | Ấn Độ | 193601 |
59 | Vương quốc Anh | Châu Á | 186610 |
60 | Pháp | Ấn Độ | 133062 |
61 | Vương quốc Anh | Ấn Độ | 124862 |
62 | Vương quốc Anh | nước Đức | 118434 |
63 | Châu Âu | Châu Mỹ | 116762 |
64 | Ấn Độ | Châu Mỹ | 115462 |
65 | Vương quốc Anh | Ấn Độ | 114679 |
66 | Vương quốc Anh | Châu Á | 110127 |
67 | Pháp | Châu Mỹ | 109080 |
68 | Canada | Ấn Độ | 105325 |
69 | Vương quốc Anh | Châu Mỹ | 91019 |
70 | Pháp | nước Đức | 89533 |
71 | Châu Âu | nước Đức | 86898 |
72 | Châu Âu | Châu Á | 81934 |
73 | Ấn Độ | Ấn Độ | 77506 |
74 | Vương quốc Anh | Châu Á | 76591 |
75 | Pháp | Ấn Độ | 73894 |
76 | Vương quốc Anh | Châu Á | 73369 |
77 | Pháp | Châu Á | 73060 |
78 | Canada | Ấn Độ | 73047 |
79 | Vương quốc Anh | Châu Mỹ | 70492 |
80 | Pháp | nước Đức | 69782 |
81 | Canada | nước Đức | 69459 |
82 | Nước Ý | Châu Á | 69262 |
83 | Brazil | Châu Mỹ | 65314 |
84 | Nga | nước Đức | 65037 |
85 | Nam Triều Tiên | Ấn Độ | 64795 |
86 | Vương quốc Anh | Châu Mỹ | 64283 |
87 | Pháp | nước Đức | 63647 |
88 | Canada | Châu Á | 60043 |
89 | Nước Ý | nước Đức | 59394 |
90 | Brazil | Châu Mỹ | 49086 |
91 | Nga | Ấn Độ | 48773 |
92 | Vương quốc Anh | Châu Á | 47745 |
93 | Pháp | Ấn Độ | 46377 |
94 | Vương quốc Anh | Ấn Độ | 45713 |
95 | Vương quốc Anh | Ấn Độ | 45642 |
96 | Vương quốc Anh | Châu Á | 44169 |
97 | Pháp | Châu Mỹ | 41935 |
98 | Canada | Châu Mỹ | 41032 |
99 | Nước Ý | nước Đức | 40266 |
100 | Brazil | nước Đức | 37202 |
Nga
Best Business Schools In The World For 2022.
Best Fashion Schools In The World For 2022.
Best Hospitality And Hotel Management Schools In The World For 2022.
Best Medical Schools In The World For 2022.
The World’s Best Universities For Doctor of Business Administration [DBA], 2022.