100 hiệp hội tín dụng hàng đầu ở Canada năm 2022
Tóm tắt: Những quốc gia phát triển trên thế giới đang nỗ lực để thực thi các chính sách và quy định về môi trường với mục đích chuyển dịch sang nền kinh tế các-bon thấp. Sự chuyển đổi này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường, kinh tế - xã hội, khí hậu, nguồn vốn và chính sách pháp luật. Dưới góc độ chính sách, xu hướng chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp hướng tới mục tiêu kép là giảm thiểu chi phí năng lượng và giảm khí phát thải ra môi trường. Các tổ chức tài chính công nắm giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc thực thi chính sách của nhà nước về môi trường. Bài viết phân tích các chính sách, công cụ tài chính xanh ở Canada, từ đó đưa ra khuyến nghị cho các chính sách tại Việt Nam. Show
Từ khóa: Tài chính các-bon, chính sách pháp luật, công cụ tài chính. Abstract: Developed countries around the world are working hard to enforce environmental policies and regulations with the aim of
transitioning to a low-carbon economy. This transformation is influenced by many factors such as environment, socio-economic, climate, capital sources and legal policies. From a policy perspective, the transition to a low-carbon economy is aimed at the dual goal of reducing energy costs and reducing emissions to the environment. Public financial institutions play an important role in promoting the implementation of government policy on the environment. This article analyzes green financial
policies and instruments in Canada, thereby offering recommendations for Vietnam. Keywords: Carbon finance, legal policy, financial instruments. 1. Đặt vấn đề Việc chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp đòi hỏi một quốc gia phải có nguồn vốn dồi dào, cơ sở hạ tầng bền vững, công nghệ chuyển đổi liên tục và nguồn năng lượng sạch lớn. Cơ sở vốn là một yêu cầu trọng yếu mà cả tổ chức công và tổ chức tư nhân phải cùng nhau hỗ trợ để có thể đạt được mục tiêu chung về môi trường. Chính sách tài khóa thường sẽ hạn chế nguồn vốn tài trợ của chính phủ trong quá trình chuyển dịch kinh tế, đặc biệt là ở khu vực kinh tế công1. Theo số liệu của Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi Khí hậu (United Nations Framework - Convention on Climate Change, UNFCCC) thì các nguồn vốn từ tư nhân chiếm đến 80% trong việc hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp2. Xu hướng chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp hướng tới mục tiêu kép là giảm thiểu chi phí năng lượng và giảm khí phát thải ra môi trường Do đó, việc thúc đẩy quá trình cung cấp, hỗ trợ vốn từ khu vực công là cần thiết để thúc đẩy mạnh hơn nữa sự chuyển dịch kinh tế hiện tại. Không chỉ vấn đề về vốn, các chính sách công từ nhà nước và các tổ chức tài
chính công có khả năng giảm thiểu rào cản đầu tư và tiếp cận thị trường của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Các tổ chức tài chính công có thể đóng vai trò như một chủ thể kích thích đầu tư, cấu thành quy mô vốn lớn thông qua các chính sách phù hợp3. Tập trung phân tích thông qua phương pháp so sánh với chính sách tại Canada, bài viết bao gồm bốn phần: (i) Giới thiệu chung về vai trò của ngân hàng trong quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế các-bon thấp; (ii) Những thách thức của
các khoản đầu tư các-bon thấp; (iii) Các chính sách, công cụ thúc đẩy tài chính các-bon ở Canada; (iv) Một số khuyến nghị đối với Việt Nam. 2. Giới thiệu chung về vai trò của ngân hàng trong quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế các-bon thấp Các cơ chế, chính sách của chính phủ có thể thúc đẩy một loạt các khoản đầu tư vào lĩnh vực các-bon thấp. Định hướng chính sách dạng này thường hướng tới: (i) Việc thay đổi quy định, bản chất của thị
trường năng lượng; (ii) Việc tạo ra các thị trường để mua bán các khoản tín dụng về khí phát thải; (iii) Hỗ trợ đầu tư cổ phiếu và trái phiếu xanh; (iv) Hỗ trợ các khoản cho vay xanh4. Đây là những cơ chế tài chính quan trọng mà mỗi quốc gia cần phải hướng tới khi thúc đẩy tài chính các-bon vì chúng có tiềm năng và triển vọng thực thi cao khi vừa có thể tận dụng nguồn vốn từ tư nhân và nhà nước. Các công cụ tài chính như quỹ đầu tư, bảo lãnh tài sản, khoản vay và trái phiếu xanh là
những công cụ tiêu chuẩn cho các khoản đầu tư các-bon thấp. Tuy được sử dụng phổ biến trên thế giới nhưng những công cụ tài chính này lại cần phải được kiểm soát, thay đổi, sử dụng, kiểm tra kỹ bởi các ngân hàng công để xác minh tính phù hợp với mục tiêu môi trường. Tại Canada, các công cụ tài chính xanh đã được sử dụng trong thực tiễn và đem đến nhiều bài học kinh nghiệm cho nhiều quốc gia trên thế giới bởi cả sự thất bại và thành công ở những điểm khác nhau. Các ngân hàng
công đã thể hiện vai trò của mình trong việc phát triển và phổ biến các công cụ tài chính các-bon thấp để định hình phương thức đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực thân thiện với môi trường và có lợi cho xã hội. Đồng thời, các ngân hàng tư nhân cũng có thể thực hiện các công cụ tài chính để hỗ trợ quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế các-bon thấp, chẳng hạn như ngân hàng cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Những thách thức của các khoản đầu
tư các-bon thấp Không đủ khả năng tài chính là một rào cản lớn đối với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp ở mỗi quốc gia bởi quá trình này đòi hỏi sự phát triển kinh tế dựa trên việc sử dụng các công nghệ và nguồn năng lượng sạch5. Do đó, chi phí về cơ sở hạ tầng dành cho việc chuyển đổi là rất lớn. Khoảng cách về khả năng tài chính, quy mô công nghệ, quy mô dự án năng lượng, cơ cấu doanh nghiệp sản xuất đều là những thách thức đối với quá
trình chuyển đổi kinh tế của một quốc gia theo hướng thân thiện với môi trường. Các tổ chức như ngân hàng muốn tạo ra các công cụ tài chính để thu hút các khoản đầu tư cho những dự án các-bon thấp cũng phải nghiên cứu những rào cản và cơ hội của thị trường các-bon thấp và cơ sở hạ tầng hiện tại để có những chính sách tài chính phù hợp. Các nhà đầu tư đều dựa trên hai yếu tố là rủi ro và lợi nhuận để đưa ra quyết định. Lợi nhuận ở đây có thể là lợi ích về tài chính, xã hội hoặc
môi trường. Những xu hướng thay đổi của nguồn tài chính đối với lĩnh vực các-bon thấp phản ánh xu hướng đầu tư vì nếu các nhà đầu tư ưa mạo hiểm sẽ chọn các công ty mới khởi nghiệp trong lĩnh vực này và những nhà đầu tư còn lại thì sẽ chọn các công ty đã vận hành được một thời gian6. Ở khía cạnh khác, các công ty có hoạt động phát thải cao sẽ phải chịu trách nhiệm giải trình, đánh giá rủi ro chi tiết về tính kinh tế, chính trị, pháp luật, an toàn xã hội và thị trường7. Các
công ty trong lĩnh vực sản xuất ít khí phát thải, ngược lại, sẽ chịu những loại rủi ro khác, một trong những rủi ro đã được đề cập chính là chi phí tăng thêm về công nghệ sạch, cơ sở hạ tầng bền vững và sự cạnh tranh của thị trường năng lượng mới. 3.1. Những thách thức chung đối với đầu tư các-bon thấp Những thách thức dễ thấy thường là những rào cản về thông tin chuyên môn, hành vi người tiêu dùng, công nghệ thân thiện với môi trường,
chính sách ưu đãi cho tài chính các-bon, quy định pháp luật liên quan đến biến đổi khí hậu8. Có những rào cản về hành vi của người tiêu dùng và thông tin chuyên môn là vì độ tin cậy của người tiêu dùng đối với những sản phẩm mới hoặc mức độ chịu chi trả mức phí cao hơn cho sản phẩm thân thiện với môi trường vẫn còn thấp. Khoảng trống thông tin về môi trường cũng như sự lo ngại về lợi ích thực sự của sản phẩm khiến cho người dùng không thực sự tự tin mua, từ đó, dẫn đến việc đầu tư dài
hạn bị kìm hãm. Rào cản về công nghệ, kỹ thuật thường là do việc nhân viên lắp ráp, vận hành thiếu kinh nghiệm bảo trì hoặc thiếu kinh nghiệm về tiêu chuẩn quốc gia và chứng nhận quốc tế để đảm bảo chất lượng của những máy móc, thiết bị. Sự thiếu kiến thức chuyên môn này là do các công nghệ thân thiện với môi trường thường mang tính mới so với những dây chuyền kỹ thuật trước đó. Rào cản pháp lý là một trong những rào cản điển hình trong lĩnh vực các-bon thấp vì đòi hỏi các cơ
quan nhà nước phải ban hành những chính sách phù hợp để thu hút nguồn vốn cho lĩnh vực này. Rào cản pháp lý xảy ra khi các chính sách công tạo ưu đãi cho những dự án sử dụng nhiên liệu hóa thạch, hạt nhân; thậm chí là có sự phân biệt đối xử đáng kể đối với các dự án sử dụng nguồn năng lượng thân thiện với môi trường. Ở một số quốc gia, rào cản pháp lý còn thể hiện sự cấm đoán khi các thủ tục hành chính tạo ra những khó khăn không cần thiết trong quá trình cấp phép cho những dự án đầu tư trong
lĩnh vực các-bon thấp9. Các yếu tố ngoại cảnh như xu hướng đầu tư hoặc bối cảnh xã hội cũng có thể trở thành rào cản vì nếu một nền kinh tế chỉ chú trọng đến lợi nhuận, quan ngại quá mức đối với rủi ro thì họ sẽ chọn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất nhiều khí phát thải vì những ngành nghề này, mặc dù gây ô nhiễm môi trường nhưng lại tạo ra được lợi nhuận cao, chi phí thấp và ít rủi ro trong đầu tư hơn. Sự can thiệp của chính phủ trong những trường hợp này là cần
thiết vì sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Hai phương pháp chính mà chính phủ có thể sử dụng để can thiệp là nâng cao ưu đãi và giảm trừ rủi ro cho những dự án thân thiện với môi trường10. Các ngân hàng công có thể đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi trọng tâm đầu tư của các tổ chức thông qua những chính sách riêng của chính ngân hàng nhằm hướng tới mục tiêu chung của chính phủ về môi trường. 3.2. Những thách thức cụ thể đối với đầu tư
các-bon thấp Những thách thức cụ thể hơn thường liên quan đến các yếu tố bao gồm: Giai đoạn phát triển của công nghệ, quy mô doanh nghiệp, nguồn vốn. Ý nghĩa về mục tiêu và quy mô của dự án nắm vai trò quan trọng bởi cách tiếp cận khác nhau sẽ đem đến kết quả khác nhau11. Chẳng hạn như, dự án hướng tới việc sử dụng hiệu quả năng lượng của các hộ gia đình và dự án hướng tới việc sử dụng năng lượng gió ở nhà máy điện quốc gia sẽ đem lại những hiệu quả
khác biệt rõ rệt. 3.2.1. Thách thức về các giai đoạn phát triển công nghệ Công nghệ thường phát triển qua bốn giai đoạn gồm: (1) Nghiên cứu và phát triển ban đầu; (2) Thực hiện và mở rộng quy mô; (3) Thương mại hóa; (4) Phổ biến và cải tiến12. Hiểu rõ những giai đoạn này đều quan trọng vì sẽ giúp chính phủ, nhà đầu tư xác định được các rào cản và lỗ hổng đầu tư đối với sự phát triển của các doanh nghiệp các-bon thấp ở từng giai đoạn cụ thể.
Các yếu tố về quy mô, nguồn vốn và chính sách tài chính cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi những giai đoạn phát triển khác nhau của công nghệ. Trong lĩnh vực các-bon thấp, quá trình giữa giai đoạn (2) và (3) thường gây ra sự chênh lệch tài chính lớn nhất13. Khoảng cách này thường sẽ đem đến hai trường hợp vì nếu doanh nghiệp có đủ nguồn vốn thì sẽ tiến hành giai đoạn thương mại hóa sớm, còn khi bị thâm dụng các khoản đầu tư thì nguy cơ dự án thất bại trước khi bước sang giai
đoạn (3) là vô cùng lớn. Đồng thời, khoảng cách về tài chính ở những giai đoạn khác cũng có thể trở thành rào cản chung vì chi phí vốn ban đầu thường cao trong khi quy mô tổng thể của dự án lại nhỏ, sự quen thuộc và tin cậy của nhà đầu tư và người cho vay cũng ở mức thấp. 3.2.2. Thách thức về quy mô doanh nghiệp Đa phần các doanh nghiệp trong lĩnh vực các-bon thấp thường là những doanh nghiệp nhỏ và vừa. Họ thường khởi nghiệp với những hạn chế về vốn,
do đó, quy mô hoạt động không được mở rộng từ giai đoạn ban đầu hoặc thậm chí là ở giai đoạn phát triển sau đó. Một số công ty phát triển những dự án chuyên biệt về môi trường và năng lượng sạch cũng phải xen kẽ việc thực hiện những dự án thuộc loại khác để đảm bảo lợi nhuận. 3.2.3. Thách thức về nguồn vốn Nguồn vốn của mỗi dự án cần phải được phân bổ rõ ràng. Có phần vốn dùng để tài trợ cho những hoạt động phát triển công nghệ sạch, có phần vốn lại dùng để mua sắm, lắp đặt các công nghệ mà doanh nghiệp không thể tự phát triển14. Sự phân tách nguồn vốn mang ý nghĩa quan trọng vì các tổ chức khi muốn thu hút đầu tư phải phân biệt rõ việc dùng vốn sẽ tập trung vào những dòng sử dụng nào. 4. Các chính sách, công cụ thúc đẩy tài chính các-bon ở Canada 4.1. Chính sách của các tổ chức tài chính công ở Canada Tại Canada, một số tổ chức thực hiện việc
cung ứng dịch vụ tài chính thương mại như ngân hàng, công đoàn tín dụng, công ty cổ phần, quỹ tương hỗ, công ty bảo hiểm, công ty môi giới và đại lý chứng khoán. Ngành Ngân hàng nói chung dẫn đầu với 22 ngân hàng trong nước, 26 công ty con của ngân hàng nước ngoài với 23 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ở 7 chi nhánh cho vay nước ngoài. Tổng cộng, các tổ chức ngân hàng này quản lý hơn 3000 tỷ USD tài sản trên toàn cầu15. Với nguồn vốn dự trữ và vốn đầu tư lớn, các ngân hàng tại
Canada đã thực hiện một số chính sách nhằm theo đuổi các khoản đầu tư bền vững, ít khí thải các-bon và tạo ra các công cụ tài chính có mục đích đặc biệt. Tuy nhiên, những hoạt động này chủ yếu mang tính biểu tượng và tương đối nhỏ ở giai đoạn ban đầu. Ngân hàng Hoàng gia Canada - Royal Bank of Canada (RBC) đã khởi động “Impact Fund” trị giá 10 triệu USD nhằm tài trợ cho các tổ chức và công ty giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường16. Đây là quỹ đầu tư (dành cho các hoạt động ít
tác động đến môi trường) đầu tiên đến từ một trong năm ngân hàng lớn tại Canada. Ngoài việc mang tính biểu tượng, một số hoạt động mang tính chất "xanh" khác như TD Bank đã giới thiệu “TB Global Sustainability” - một quỹ chỉ đầu tư vào các công ty “được coi là đóng góp vào sự bền vững trong tương lai của thế giới”17. Tuy nhiên, các rào cản đối với hoạt động đầu tư các-bon thấp luôn hiện diện ở Canada và không có khuôn khổ chính sách hiệu quả nào tồn tại để khuyến khích sự thay đổi
trong lĩnh vực tài chính. Hơn nữa, mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lợi thấp hơn trên các khoản đầu tư thường xảy ra trong các khu vực tài chính không sẵn lòng đầu tư. Bất chấp sự thiếu hụt tổng thể của các tổ chức tài chính công tập trung vào đầu tư xã hội hoặc đầu tư vào tài chính xanh, Canada có hai tổ chức đang đi đúng hướng để đóng góp vào mục tiêu này. Một trong số đó là “Sustainable Development Technology Canada” (SDTC), được thành lập vào năm 2002. SDTC là một tổ chức phi
lợi nhuận dài được tài trợ bởi chính phủ liên bang và họ đã tạo ra hai quỹ đặc biệt để giúp đưa công nghệ sạch ra thị trường18. Quỹ đầu tiên là quỹ công nghệ phát triển bền vững với mục tiêu hỗ trợ các dự án giải quyết vấn đề thu giữ các-bon, chất lượng không khí, nước sạch và đất sạch. Quỹ thứ hai là quỹ nhiên liệu sinh học “NextGen” với mục tiêu hỗ trợ việc thành lập các cơ sở đầu tiên sản xuất nhiên liệu tái tạo19. Từ năm 2002 - 2010, nguồn tài trợ do SDTC cung cấp thúc
đẩy đầu tư tư nhân để tăng cường các quỹ này, đồng thời, Chính phủ Liên bang đã hỗ trợ 464 triệu USD làm đòn bẩy cộng thêm 1,1 tỷ USD từ các đối tác dự án khác20. Nhìn chung, SDTC đã tài trợ cho hơn 190 dự án công nghệ sạch, trị giá tổng cộng là hơn 1,5 tỷ USD21. Mặc dù sự tồn tại và hoạt động các quỹ của SDTC đem đến nhiều triển vọng nhưng có những điểm yếu đáng kể về việc SDTC thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế các-bon thấp (Low - carbon economy). Thứ nhất, cả
hai quỹ đều không hướng mục tiêu vào năng lượng tái tạo (chỉ hướng đến nhiên liệu tái tạo) hoặc các công nghệ tiết kiệm năng lượng. Thứ hai, các quỹ đã tận dụng một lượng vốn tư nhân rất nhỏ. Đối với 1 USD sử dụng từ quỹ công để đầu tư chỉ thu hút được 2 USD từ tư nhân. Hệ số này khá thấp so với các quỹ khác có thể thu hút vốn tư nhân từ 3 - 15 USD cho mỗi 1,144 USD từ vốn nhà nước. Thứ ba, SDTC tập trung các hoạt động và quỹ của mình vào giai đoạn (2) của phát triển công nghệ là: Thực hiện và
mở rộng quy mô. Điều này có nghĩa là họ đang cung cấp vốn để giúp các doanh nghiệp đã thực hiện đến giai đoạn (2) có thể có đủ nguồn vốn để tiến sang giai đoạn (3) là thương mại hóa. Mặc dù điều này là cần thiết nhưng các giai đoạn phát triển công nghệ khác lại bị bỏ qua - đó là thương mại hóa, phổ biến và cải tiến. Tổ chức thứ hai là “Business Development Bank of Canada” (BDC), được thành lập vào năm 1995 với mục đích thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng cách cung
cấp các dịch vụ tài trợ, đầu tư mạo hiểm và tư vấn. Cùng với Export Development Canada, BDC thành lập “Tandem Fund” - một quỹ nhằm tạo thêm vốn đầu tư mạo hiểm cho các công ty đang cố gắng đưa công nghệ vào thương mại hóa hoặc thâm nhập và phát triển thị trường22. Giống như SDTC, nhiệm vụ và hoạt động của BDC chỉ góp phần nhỏ vào việc tận dụng vốn tư nhân đối với các doanh nghiệp hoặc dự án các-bon thấp. Nhiệm vụ của BDC bị giới hạn bởi thực tế hoạt động chỉ tập trung vào các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. 4.2. Các công cụ tài chính xanh ở Canada SDTC và BDC vẫn còn những hạn chế trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp các-bon thấp và do đó, Canada đã tìm ra những công cụ, chính sách tài chính riêng để thúc đẩy hơn cho các doanh nghiệp này. Trong vài năm gần đây, đã có một số phát triển chứng minh những tiến bộ của các công cụ tài chính nhằm vào các khoản đầu tư các-bon thấp. Chương trình “The Technology Early Action
Measures” (TEAM) là một trong những chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ thông qua các khoản tài trợ ngẫu nhiên cho các công nghệ giai đoạn đầu có tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính. Từ năm 1998 - 2007, chương trình đã tài trợ cho hơn 100 dự án. Trên thực tế, cơ chế đòn bẩy của TEAM đã thành công đến mức nó đã đạt được tỷ lệ 5:1 trong việc cấp vốn tài trợ. Chương trình này sau đó đã được sáp nhập vào “The ecoENERGY Technology Initiative” (EcoETI) vào năm 2007. Sáng kiến này của Bộ Tài nguyên
Thiên nhiên Canada (NRCan) và Bộ Môi trường Canada đã cung cấp 230 triệu USD tài trợ cho các dự án “The research, development and demonstration” (RD&D) để hỗ trợ phát triển các công nghệ giảm phát thải bao gồm: Không phát thải nhiên liệu hóa thạch, sử dụng năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng sinh học và sử dụng hiệu quả năng lượng trong các tòa nhà và cộng đồng23. Một công cụ khác đã phát triển tiềm năng ở Canada là “Green Municipal Enabling Fund”. Quỹ
này cung cấp các khoản tài trợ hơn 300.000 USD cho các thành phố có “các sáng kiến về việc lập kế hoạch chia sẻ chi phí, nghiên cứu khả thi và thử nghiệm thực địa cho giai đoạn phát triển công nghệ sạch”24. Thêm vào đó, vốn đầu tư mạo hiểm cũng đóng một vai trò như một công cụ mới nổi trong quá trình chuyển đổi của Canada sang nền kinh tế các-bon thấp. SDTC đã thiết lập một chính sách tài trợ cho các dự án giải trình rõ bằng chứng về nghiên cứu và triển khai
công nghệ sạch sử dụng năng lượng tái tạo25. Chính sách này đã đạt được sự cân bằng giữa việc nhận cổ phần và chỉ đơn giản là cung cấp các khoản tài trợ; điều này giải quyết cả khoảng cách đầu tư mạo hiểm ở giai đoạn đầu và rủi ro chứng minh các công nghệ, đồng thời không làm loãng bảng cân đối kế toán thông qua cổ phần. Quỹ Đầu tư mạo hiểm Ontario (được quản lý bởi TD Finance Private Equity) là một ví dụ khác mà Chính phủ đã là đối tác (người hỗ trợ vốn) của quỹ. Ngoài ra, Business
Development Bank of Canada cũng là một nhà đầu tư mạo hiểm tích cực và hiện có một nhóm chuyên gia về việc đưa ra những chính sách tài chính phù hợp để ủng hộ các dự án sử dụng công nghệ sạch. Các cơ chế tài trợ dành riêng cho việc hỗ trợ nghiên cứu và phát triển cũng đã trở nên phổ biến ở Canada. Chương trình Hỗ trợ Nghiên cứu Công nghiệp do Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Canada tổ chức được thiết kế để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa với mục tiêu: “Tăng tốc độ phát triển, tăng
số lượng sản phẩm, dịch vụ và quy trình được thương mại hóa thành công, đồng thời tăng phạm vi tiếp cận và khả năng cạnh tranh của họ trên các thị trường mới, thông qua phát triển, áp dụng và thích ứng công nghệ”26. Một cơ chế khác đã được phát triển để hỗ trợ nghiên cứu là thành lập Quỹ Năng lượng NRCan, trong đó có các chính sách được thiết kế để hỗ trợ đặc biệt cho nghiên cứu và phát triển ứng dụng. Một số chương trình này bao gồm Chương trình sử dụng công nghệ và năng lượng hiệu
quả trong tòa nhà, Liên minh nhiên liệu sạch trong vận tải Canada, Chương trình hệ thống năng lượng cộng đồng, Chương trình công nghệ năng lượng tái tạo và Chương trình năng lượng Hydro, nhiên liệu và vận tải. Cuối cùng, Canada cũng đã bắt đầu quá trình tạo quỹ mục tiêu để thúc đẩy đầu tư vào công nghệ các-bon thấp như Quỹ Năng lượng sạch đã được tài trợ 01 tỷ USD trong vòng 05 năm, dùng để phân bổ vốn giữa nghiên cứu thu giữ và lưu trữ các-bon, các dự án phân phối và trình
diễn công nghệ tiền thương mại, cũng như vào một loạt các dự án nghiên cứu và phát triển khác27. Một quỹ khác là Quỹ Cơ sở hạ tầng xanh, được tài trợ 01 tỷ USD với mục tiêu chính là xử lý nước và nước thải, sản xuất điện, xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng sạch, tái chế, cũng như các công nghệ truyền tải và lưu trữ các-bon. Các loại quỹ này thậm chí còn được phát triển ở cấp địa phương, chẳng hạn như Quỹ Khí quyển Toronto (cung cấp tài chính cho các dự án địa phương về lọc không khí)
hoặc Chương trình năng lượng sạch (PACE) cho phép chính quyền địa phương hỗ trợ các dự án năng lượng tái tạo và năng lượng hiệu quả trên tài sản tư nhân28. Những chính sách nêu trên đã cho thấy một số cách thức mà Canada đang thực hiện để khai thác vốn tư nhân và năng lực đầu tư của khu vực tài chính. Canada đã giải quyết tốt những lỗ hổng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển công nghệ. 5. Một số khuyến nghị đối với Việt Nam Việc thành lập các ngân hàng công để hướng tới đầu tư, phát triển các doanh nghiệp và dự án các-bon thấp không phải là một nhiệm vụ đơn giản và quá trình này sẽ phải đối mặt với nhiều rào cản. Để đạt được một số thành công nhất định như Canada, Việt Nam cần: Một là, thành lập các nhóm chuyên gia về tài chính các-bon thấp trong thời gian tới. Hiện tại, các cơ chế tài chính như quỹ hoặc trái phiếu cần phải có các tổ chức
tài chính công và các chuyên gia nghiên cứu và thực hiện để đảm bảo mức độ uy tín. Do đó, đề xuất chính sách này phải được xây dựng từ cơ sở và phải được đề xuất bởi các bên tham gia đa dạng bao gồm các học giả, tổ chức tài chính, các tổ chức tư nhân. Tổ chức một diễn đàn tương tự như Lực lượng đặc nhiệm Canada về tài chính xã hội (TFSF) có thể giúp xây dựng nền tảng cho đề xuất này, bao gồm phát triển một nhóm những người ủng hộ, một thẩm quyền can thiệp công cộng và các khuyến nghị cụ thể về
thiết kế, nhiệm vụ của các ngân hàng công, hoạt động và chiến lược vốn hóa. TFSF được dẫn dắt bởi mười nhà lãnh đạo quốc gia trên thị trường tài chính - xã hội và đã đạt được thành công đáng kể thông qua đầu tư xã hội. Mục đích của lực lượng chuyên gia là cung cấp các nguồn tài chính mới và lớn hơn cho các doanh nghiệp xã hội của Canada - những doanh nghiệp tìm kiếm sự kết hợp giữa các tác động kinh tế, xã hội và môi trường - trong cả lĩnh vực vì lợi nhuận và phi lợi nhuận. Các
vấn đề và câu hỏi mà nhóm chuyên gia này cần nghiên cứu bao gồm: (i) Những rào cản đầu tư cụ thể và những thất bại của thị trường các-bon thấp tại Việt Nam là gì? (ii) Ngân hàng công có thể giải quyết vấn đề nào trong số những rào cản này một cách hiệu quả? (iii) Công cụ tài chính nào có thể giảm thiểu và khắc phục những rào cản và thất bại này một cách tốt nhất? (iv) Vai trò chính của các ngân hàng công đối với thị trường (Ngân hàng có nên bị giới hạn trong việc đạt được các mục tiêu về việc
chuyển dịch sang nền kinh tế các-bon thấp? Ngân hàng có nên có nhiệm vụ xã hội và môi trường nhiều hơn không? Ưu điểm và nhược điểm của việc mở rộng hoặc hạn chế các nhiệm vụ của ngân hàng là gì?); (v) Đâu sẽ là tiêu chí để quyết định đầu tư? Điều này sẽ được đo lường như thế nào; (vi) Các ngân hàng sẽ tập trung đầu tư vào năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng hay họ sẽ tập trung vào các công nghệ các-bon thấp khác đã có sự hỗ trợ đáng kể của chính phủ như hạt nhân, thủy điện quy mô lớn, thu
và lưu trữ các-bon; (vii) Ngân hàng sẽ chủ yếu cung cấp vốn phát triển cho các doanh nghiệp, vốn mua sắm cho nhiều đối tượng, hay cả hai; (viii) Các ngân hàng nên được cấu trúc, thiết kế, quản lý và vốn hóa như thế nào? Sở hữu công cộng đầy đủ có được ưu tiên hơn đối với đầu tư theo hình thức đối tác công tư không? Những ưu điểm và nhược điểm của những lựa chọn thay thế này là gì; (ix) Các ngân hàng nên sử dụng mô hình “cho vay xanh” nào: Trực tiếp, cho vay lại hay kết hợp cả hai; (x) Các chính
sách và khuôn khổ chính sách nào là cần thiết để thành công đối với các công cụ tài chính xanh cụ thể? Công việc của nhóm chuyên gia cần được công bố và trình bày cho Thủ tướng Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách để tham vấn và đưa ra ý kiến. Các báo cáo cụ thể về những vấn đề này nên được trình bày trong hội nghị với các quan chức cấp cao và các chính trị gia để chính phủ tham gia thảo luận, chọn lọc các khuyến nghị và giải quyết các mối quan ngại. Hai
là, thành lập các ngân hàng công cấp tỉnh với các khuôn khổ chính sách phù hợp. Các ngân hàng công có nhiệm vụ một phần hoặc toàn bộ trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp, dự án các-bon thấp sẽ chỉ thành công nếu được phát triển trong các khuôn khổ pháp lý và chính sách pháp luật hoàn thiện. Các chính sách pháp luật và chiến lược quốc gia phù hợp sẽ tạo ra cả cung và cầu cho các khoản đầu tư các-bon thấp. Ví dụ, tại Canada, hiện có ba tỉnh có tiềm năng phát triển ngân hàng công là Ontario, British Columbia và Quebec. Ontario đang hướng tới một tương lai có lượng khí phát thải thấp hơn với các mức thuế nhập khẩu và Đạo luật Năng lượng Xanh mới. British Columbia đã đưa ra lựa chọn tương tự với việc sử dụng thuế các-bon, giới hạn khu vực và hệ thống thương mại có hoạt động nhiều khí phát thải và xây dựng các bộ luật nghiêm ngặt hơn. Quebec cũng có các mục tiêu phát thải đầy tham vọng thông qua thuế các-bon. Ba tỉnh này cũng có đủ vốn và dân số để đạt được các hoạt động có thể mở rộng trong các ngân hàng đại chúng của chính họ. Các tỉnh này chiếm khoảng 75% dân số Canada và khoảng 70% GDP quốc gia. Hơn nữa, gần 50% lượng khí thải của Canada được tạo ra chỉ riêng ở các tỉnh này29. Do đó, cần tập trung vào việc chuyển đổi các nền kinh tế này ngay bây giờ, thay vì chờ đợi các khuôn khổ chính sách liên bang mạnh hơn hoặc các chiến lược năng lượng quốc gia. 1 Kidney, S. (2009). Financing a Rapid, Global,
Transition to a Low-Carbon Economy. Climate Bonds Initiative, p.2. 3 Cameron, J. & Blood, D. (2009). Catalyzing Capital Towards the Low-Carbon
Economy. Copenhagen Climate Council: 03 Thought Leadership Series, p.4. Go-to-Market Report. Toronto: Russell Mitchel Group, p.79. 27 OCETA, & SDTC. (2010). The 2010 SDTC Cleantech Growth & Go-to-Market Report. Toronto: Russell Mitchel Group, p.71. 29 Environment Canada. (2011). National Inventory Report 1990-2009: Greenhouse Gas Source and Sinks in Canada (Part 1). Submission to the UNFCCC 2011. Government of Canada, p.29. 1. Bhatia, S. S. (2011). Competition, Stability and Resilience of Canadian Banks: What happened and What can be Done? Business, Economics and Society, p.6; p.7. 2. Bloomberg New Energy Finance. (2010). Weathering the Storm: Public funding for low-carbon energy in the post financial crisis era. UNEP SEF Alliance Publication, p.5. 3. Brown, J., & Jacobs, M. (2011). Leveraging Private Investment: The Role of Public Sector Climate Finance. London: Overseas Development Institute, p.195. 4. Cameron, J. & Blood, D. (2009). Catalyzing Capital Towards the Low-Carbon Economy. Copenhagen Climate Council: 03 Thought Leadership Series, p.4. 5. Center for American Progress and Global Climate Network. (2009). Breaking Through on Technology: Overcoming the barriers to the development and wide deployment of low-carbon technology, p.29. 6. Clements-Hunt, P. (2011). Finance: Supporting the Transition to a Global Green Economy. United Nations Environment Programme, p.586 7. Crespo, J., Guo, T., & Greenwood, C. (2008). SEF Alliance Publications: Public Venture Capital Study. London: United Nations Environment Programme & New Energy Finance Ltd, p.24. 8. Environment Canada. (2011). National Inventory Report 1990-2009: Greenhouse Gas Source and Sinks in Canada (Part 1). Submission to the UNFCCC 2011. Government of Canada, p.29. 9. Glemarec, Y. (2011). Catalyzing Climate Finance: A Guidebook on Policy and Financing Options to Support Green, Low-Emission and Climate-Resilient. 10. Holmes, I., & Mabey, N. (2011). Accelerating the Transition to a Low-carbon Economy: The Case for a Green Infrastructure Bank. London: Third Generation Environmentalism Ltd., p.11. 11. Justice, S. (2009). Private Financing of Renewable Energy: A Guide for Policymakers. United Nations Environmental Programme, p.10. 12. Kidney, S. (2009). Financing a Rapid, Global, Transition to a Low-Carbon Economy. Climate Bonds Initiative, p.2. 13. Leflaive, X. (2008). Eco-Innovation Policies in Canada. Environmental Directorate, OECD, p.13. 14. Liebreich, M. (2010). Green Investing 2010: Policy Mechanisms to Bridge the Financing Gap. New York: World Economic Forum, p.37. 15. Makinson, S. (2005). Public Finance Mechanisms to Catalyze Sustainable Energy Sector Growth. United Nations Development Programme, p.14. 16. Montambault, A. (2009). Building A Sustainable Development Infrastructure In Canada: The Genesis And Rise of Sustainable Development Technology Canada. In: Toner, G. and Meadowcroft, J. (eds). Innovation, Science, Environment Special Edition: Charting Sustainable Development in Canada, 1987-2007. Montreal: McGill-Queen’s University Press, p. 230-252. 17. OCETA, & SDTC. (2009). The 2009 OCETA SDTC Cleantech Growth & Go-to-Market Report. Toronto: Russell Mitchel Group, p.22. 18. OCETA, & SDTC. (2010). The 2010 SDTC Cleantech Growth & Go-to-Market Report. Toronto: Russell Mitchel Group, p.71. 19. Public Finance Mechanisms to Catalyze Sustainable Energy Sector Growth. United Nations Development Programme, p.12. 20. Raingold, A. (2010). Financing the Future: A Green Investment Bank to Power the Economic Recovery. Aldersgate Group, p.12. 21. Vancity. (2011b). Financing Low-Carbon Buildlings – A Round Table Dialogue. Carbon Talks and SFU Centre for Dialogue, p.12; p.16. 22. Van Gelder et al. (2008). Financing of Fossil Fuels and Renewable Energy by Canadian Banks. Rainforest Action Network. 23. Whitehouse, S. (2011). Carbon Capital: Financing the Low-carbon Economy. London: Accenture and Barclays, p.17. Trần Nguyễn Phước Thông Các công đoàn tín dụng là hợp tác xã tài chính được sở hữu và kiểm soát bởi các thành viên của họ. Họ được quản lý trong nguyên lý giúp đỡ nhau bằng cách cung cấp các khoản tín dụng của các thành viên và các hình thức dịch vụ tài chính khác nhau với tỷ lệ rất cạnh tranh. Tất cả các thành viên của một liên minh tín dụng đều có một phần trong hợp tác xã, chia sẻ lợi nhuận và cũng có tiếng nói trong quá trình ra quyết định. & NBSP; Các công đoàn tín dụng được thiết kế không phải vì lợi nhuận mà là mục đích của họ là chủ yếu phục vụ các thành viên của mình. Mô hình không phải vì lợi nhuận hoàn toàn khác với các tổ chức từ thiện vì họ không phụ thuộc vào quyên góp để điều hành doanh nghiệp của họ.
Liên minh tín dụng là gì? & NBSP;Công đoàn tín dụng hoạt động như thế nào? Ưu điểm và bất lợi của các công đoàn tín dụng Ưu điểm của các công đoàn tín dụng Nhược điểm của các công đoàn tín dụng Công đoàn tín dụng hoạt động như thế nào?Ưu điểm và bất lợi của các công đoàn tín dụng
Ưu điểm và bất lợi của các công đoàn tín dụngƯu điểm của các công đoàn tín dụng Ưu điểm của các công đoàn tín dụngNhược điểm của các công đoàn tín dụng Công đoàn tín dụng so với các ngân hàngInterest Rates Các loại tài khoản được cung cấp bởi các công đoàn tín dụng ở Canada Làm thế nào để tham gia các công đoàn tín dụng? Top 5 công đoàn tín dụng ở Canada 1. Liên minh tín dụng Vancity 2. Tiết kiệm vốn bờ biển 2.3 Tài khoản tiết kiệm 2.3.1 Tiết kiệm vốn bờ biển: Tài khoản tiết kiệm lãi suất cao 2.4. Thẻ tín dụng liên minh tín dụng bờ biển 2,5 thế chấp 2.6 khoản vay 2.7 Đầu tư 2.8 Ngân hàng kinh doanh 2.9 Tài khoản Chequing kinh doanh Nhược điểm của các công đoàn tín dụngCông đoàn tín dụng so với các ngân hàng Các loại tài khoản được cung cấp bởi các công đoàn tín dụng ở Canada Làm thế nào để tham gia các công đoàn tín dụng? Top 5 công đoàn tín dụng ở Canada Ví dụ, các dịch vụ quản lý tài sản hiện được cung cấp bởi nhiều công đoàn tín dụng bằng cách sử dụng các cố vấn robo và giao dịch trực tuyến. 2. Vị trí hạn chế So với các ngân hàng lớn có chi nhánh trên cả nước, các công đoàn tín dụng thường có ít chi nhánh hơn và đôi khi bị giới hạn trong một cộng đồng. Tuy nhiên, khi nói đến các hoạt động ATM, các công đoàn cung cấp quyền truy cập vào hàng ngàn ATM không phụ phí trên khắp Canada, cạnh tranh phi thường với các đối thủ ngân hàng lớn của họ. 3. Thiếu hụt công nghệ Khi nói đến thiếu sót về công nghệ, các công đoàn tín dụng chi tiêu các nguồn lực ít hơn trên trang web và ứng dụng di động của họ so với các ngân hàng lớn. & NBSP; Công đoàn tín dụng so với các ngân hàngSự khác biệt chính giữa liên minh tín dụng và ngân hàng là phương thức hoạt động của họ. Các công đoàn tín dụng sử dụng một mô hình phi lợi nhuận với các thành viên có quyền sở hữu hợp tác trong khi các ngân hàng là các tổ chức định hướng lợi nhuận được buộc tội tối đa hóa lãi suất cho các cổ đông của mình. Họ cung cấp một tỷ lệ tốt hơn khi nói đến thế chấp. Tỷ lệ 50 điểm cơ bản (0,50%) không phải là hiếm khi được cung cấp bởi các công đoàn tín dụng mà khá khó xảy ra với các ngân hàng. Cuối cùng, các mức giá này được cung cấp với các điều khoản và điều kiện rất giống nhau như các ngân hàng. Ngoài ra, các công đoàn tín dụng ưu tiên các thành viên của họ bằng cách cung cấp các dịch vụ tài chính có sẵn với phí giá cả phải chăng. Họ cũng đóng góp tích cực cho cộng đồng địa phương thông qua việc tài trợ cho các chương trình và dự án khác nhau. Các loại tài khoản được cung cấp bởi các công đoàn tín dụng ở CanadaCũng giống như các ngân hàng thông thường, các công đoàn cung cấp một số loại tài khoản tài chính tương tự. Một số tài khoản này bao gồm các tài khoản phổ biến như:
1. Thẻ tín dụng & NBSP; Sự hợp tác giữa các công đoàn tín dụng và tài khoản đầu tư collabra đã thực hiện việc cung cấp thẻ tín dụng cho các thành viên. 2. Tài khoản đầu tư Các quỹ tương hỗ hiện được cung cấp thông qua quản lý tài sản và dịch vụ môi giới trực tuyến thông qua QTRADE. 3. ATM Các thành viên của các công đoàn tín dụng có quyền truy cập vào hàng ngàn ATM trên toàn quốc thông qua mạng lưới trao đổi. Dịch vụ ATM hoàn toàn miễn phí cho tất cả các khách hàng của Liên minh tín dụng. Tuy nhiên, không phải tất cả các công đoàn tín dụng đều là thành viên của trao đổi, vì vậy hãy đảm bảo bạn kiểm tra mặt sau của thẻ để biết logo trao đổi để biết liệu hiệp hội tín dụng của bạn có phải là thành viên không. Hơn nữa, quyền truy cập vào ATM ở Hoa Kỳ cũng có thể có sẵn cho các thành viên. Điều này được thực hiện thông qua mạng Accel, một hệ thống của các máy ATM không có Ding. Mạng ATM này tốt hơn những gì hầu hết các ngân hàng phải cung cấp. Những người khác bao gồm;
Làm thế nào để tham gia các công đoàn tín dụng?Có một số yêu cầu nhất định được đáp ứng trước khi người ta có thể là thành viên đầy đủ của một liên minh tín dụng. Hầu hết các công đoàn tín dụng sẽ yêu cầu bạn:
Hơn nữa, bất cứ ai là công dân Canada đều được chấp nhận bởi các công đoàn tín dụng được liên kết. Một danh sách tất cả các công đoàn tín dụng ở Canada được Hiệp hội Tín dụng Canada biên soạn hàng năm. & NBSP; Tất cả các công đoàn tín dụng được xếp hạng dựa trên tài sản, cho 100 công đoàn tín dụng hàng đầu hai lần mỗi năm. Trong quý hai năm 2019, 10 công đoàn tín dụng được xếp hạng tốt nhất với sự thay đổi dẫn đầu toàn bộ hiệp hội. Một số công đoàn tín dụng sẽ được xem xét bao gồm;
1. Liên minh tín dụng VancityLiên minh tín dụng tiết kiệm thành phố Vancouver (VANCITY) là liên minh tín dụng lớn nhất (dựa trên AUM) ở British Columbia và Canada với tổng số 27,4 tỷ đô la tài sản được quản lý. Được thành lập vào năm 1946, Vancity Today phục vụ hơn 534.856 thành viên thông qua hệ thống 59 chi nhánh trên khắp British Columbia và Canada 1.1 Chế độ hoạt động Các thành viên của Liên minh tín dụng Vancity có thể hoàn thành các giao dịch ngân hàng của họ thông qua ứng dụng di động, ứng dụng di động và nền tảng trực tuyến của họ. Hơn nữa, thông qua các mạng trao đổi và acculink, các thành viên có quyền truy cập miễn phí vào hơn 3.500 máy ATM trên cả nước. 1.2 Ngân hàng với Liên minh tín dụng thay đổi & nbsp; hai loại tài khoản chính được cung cấp bởi sự thay đổi; Ngân hàng cá nhân và ngân hàng kinh doanhTwo main categories of accounts are offered by Vancity; the personal banking and business banking 1.3 Ngân hàng cá nhân Tất cả các loại tài khoản cơ bản bạn sẽ nhận được trong một ngân hàng được cung cấp bởi Liên minh tín dụng Vancity. Có thể là Chequing, tiết kiệm, đầu tư, thế chấp, tín dụng hoặc bảo hiểm, họ đã có tất cả trên bàn. 1.4. Tài khoản Chequing Vancity Credit Union cung cấp sáu gói khác nhau để chọn khi mở tài khoản Chequing; 1.4.1 Chequing E-Backage
1.4.2 Thanh toán khi bạn đi Chequing
Tuy nhiên, tất cả các khoản phí được từ bỏ nếu một người duy trì số dư tối thiểu của & nbsp; $ 1.000 hàng tháng. 1.4.3 Chequing Plus (tài khoản cho thanh thiếu niên và người già)
1.4.4 Access Chequing (tài khoản cho những người khuyết tật)
Những thứ khác là;
1.5 Tài khoản tiết kiệmSavings Accounts Liên minh tín dụng Vancity cung cấp ba gói khác nhau để chọn khi mở tài khoản tiết kiệm: 1.5.1 Tiết kiệm lãi suất cao của JumpStart
1.5.2 Kế hoạch 24 Tiết kiệmPlan 24 Savings
1.6 Thẻ tín dụng Vancity có ba loại thẻ tín dụng:
1.7 thế chấp Vancity Credit Union cung cấp cả các khoản thế chấp cố định và tỷ lệ thay đổi được cung cấp bởi sự thay đổi
Vancity cung cấp các khoản vay cá nhân, xe không khí sạch, dòng tín dụng và các loại cho vay khác.
Một số loại tài khoản đầu tư phổ biến có thể được mở với sự thay đổi. Điều này bao gồm:
Vancity hợp tác với Qtrade để cung cấp nhiều tùy chọn giao dịch hơn cho các thành viên muốn giám sát các khoản đầu tư của riêng họ. 1.8 Bảo hiểm Bảo hiểm cá nhân, và bảo hiểm kinh doanh, AIDS lập kế hoạch hưu trí được cung cấp thông qua các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ Vancity. 1.9 Ngân hàng kinh doanh Vancity cung cấp các tài khoản kinh doanh khác nhau được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh khác nhau của các thành viên. 1.9.1 Tài khoản Chequing kinh doanh Vancity cung cấp các gói khác nhau để chọn từ khi mở tài khoản kinh doanh. 1.9.2 Tài khoản kinh doanh độc lập Điều này được điều chỉnh cho các doanh nghiệp nhỏ
1.9.3 Gói phục vụ đầy đủ kinh doanh
1.9.4 Gói tự phục vụ kinh doanh
1.10 Gói dịch vụ cộng đồng Điều này được thiết kế để phục vụ các tổ chức phi lợi nhuận. & NBSP;
1.11 USD Chequing Một khoản phí hàng tháng là $ 3 được tính. Tuy nhiên, điều này bị từ bỏ nếu doanh nghiệp có thể duy trì số dư tối thiểu hàng tháng là $ 1.000 1.12 Tài khoản tiết kiệm kinh doanh Vancity Credit Union cung cấp các gói khác nhau để chọn khi mở tài khoản tiết kiệm kinh doanh. 1.12.1 Tiết kiệm JumpStart
Tổng cộng có 40 giao dịch miễn phí có sẵn mỗi tháng. Nếu vượt quá giới hạn, phí 0,70 đô la cho mỗi giao dịch được tính.
USD Chequing Plus 1.5 Tài khoản tiết kiệm
Không có phí tài khoản hàng tháng, bất kể, đối với các giao dịch ghi nợ và pad, phí giao dịch $ 5 /giao dịch được tínhBusiness Financing Ngân hàng trực tuyến miễn phí là miễn phí (trừ chuyển khoản Interac)Không có yêu cầu cân bằng tối thiểu Được thành lập vào những năm 1940, tiết kiệm Capital Coast hôm nay phục vụ hơn 570.000 thành viên thông qua hệ thống 52 chi nhánh trên khắp British Columbia và Canada. Hơn nữa, tiết kiệm vốn của Coast Capital là liên minh tín dụng được liên bang lớn nhất ở Canada. Tiết kiệm Capital Coast đã trở thành một liên minh tín dụng liên bang vào năm 2018, cho nó cơ hội mở rộng trên toàn quốc. Thông qua các chương trình trao đổi, các thành viên của tiết kiệm Capital Coast có quyền truy cập vào hơn 4.000 máy ATM ở Canada. Truy cập ATM ở Hoa Kỳ cũng có sẵn cho các thành viên thông qua mạng Accel. Tất cả các giao dịch được thực hiện thông qua ATM là hoàn toàn miễn phí. Ngân hàng với tiết kiệm vốn bờ biển Hai loại tài khoản chính được cung cấp bởi tiết kiệm vốn của Coast Capital; Ngân hàng cá nhân và ngân hàng kinh doanh 2.1 Ngân hàng cá nhân Liên minh tín dụng tiết kiệm Capital Capital cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng. Chúng bao gồm tài khoản Chequing, tài khoản tiết kiệm, thẻ tín dụng, thế chấp, khoản vay và đầu tư. 2.2 Tài khoản Chequing Tiết kiệm Capital Coast cung cấp các gói khác nhau để chọn từ khi mở tài khoản Chequing 2.2.1 Tài khoản Chequing miễn phí
2.2.2 Bờ biển Hoa Kỳ Chequing
2.2.3 Gói cổ điển của Coast Chequing
2.2.4 Tiết kiệm vốn bờ biển: Gói uy tín Chequing
Không có phí tài khoản hàng tháng1 Giao dịch miễn phí mỗi tháng và phí $ 1 cho mỗi giao dịch sau đó, ngoại trừ bạn duy trì số dư tối thiểu hàng tháng là $ 1.000 Báo cáo điện tử miễn phíLãi suất lên tới 15% đã kiếm được
Lãi suất lên tới 15% đã kiếm được2.2.3 Gói cổ điển của Coast Chequing
Tuyên bố điện tử và giấy miễn phí2.2.4 Tiết kiệm vốn bờ biển: Gói uy tín Chequing Phí hàng tháng là $ 21 và $ 10,50 (thành viên trên 59 năm). Ngoài ra, phí hàng tháng được từ bỏ nếu một khoản duy trì số dư tối thiểu hàng tháng là $ 50008 rút tiền miễn phí tại ATM ở cả Canada và Hoa Kỳ Dự thảo ngân hàng miễn phí, séc cá nhân hóa, báo cáo điện tử và giấyLãi suất lên tới 0,10% đã kiếm được
Tài khoản tiết kiệm này cung cấp:Lãi suất lên tới 0,50% đã kiếm được 2 giao dịch hàng tháng miễn phí và $ 5 mỗi giao dịch sau đó2.4. Thẻ tín dụng liên minh tín dụng bờ biển
Các khoản thế chấp ở cả tỷ lệ cố định và biến đổi được cung cấp bởi tiết kiệm vốn của bờ biển, tuy nhiên, với các điều khoản khác nhau.2.4. Thẻ tín dụng liên minh tín dụng bờ biển
Visa Bờ biển bạch kim2,5 thế chấp Các khoản thế chấp ở cả tỷ lệ cố định và biến đổi được cung cấp bởi tiết kiệm vốn của bờ biển, tuy nhiên, với các điều khoản khác nhau. 2.6 khoản vay Các khoản vay cá nhân, các khoản vay RRSP, dòng tín dụng và các khoản vay xe hơi cũng được cung cấp bởi tiết kiệm vốn của Coast Capital 2.7 Đầu tư Nếu bạn không đến từ Ontario, bạn vẫn có cơ hội trở thành thành viên của Liên minh tín dụng Meridian thông qua Ngân hàng Quốc gia Kỹ thuật số Meridian đã ra mắt gần đây; Motusbank. Một loạt các dịch vụ ngân hàng được cung cấp ở tất cả các tỉnh (trừ Quebec) thông qua ngân hàng kỹ thuật số Ngân hàng với Liên minh tín dụng Meridian Hai loại tài khoản chính được cung cấp bởi Meridian; Ngân hàng cá nhân và ngân hàng kinh doanh 3.1 Ngân hàng cá nhân Meridian cung cấp một loạt các tài khoản cho các thành viên của mình, đó là sự tiết kiệm, tiết kiệm, đầu tư, thế chấp, tín dụng hoặc bảo hiểm. 3.2 Liên minh tín dụng Meridian: Tài khoản Chequing Có 7 loại tài khoản Chequing khác nhau do Meridian cung cấp để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các thành viên. Bao gồm các
3.3 Tài khoản tiết kiệm 3.3.1 Tài khoản tiết kiệm lãi suất cao của Meridian (HISA)
Tài khoản tiết kiệm khác được cung cấp bởi Liên minh tín dụng Meridian bao gồm
3,4 thế chấp Cả hai khoản thế chấp cố định và thay đổi được cung cấp bởi Meridian với tốc độ rất cạnh tranh. Hơn nữa, rất nhiều lợi ích và tiền thưởng đi kèm với các khoản thế chấp này. Những lợi ích này bao gồm;
Điều này ngụ ý rằng số dư chính luôn có thể được trả ít nhất lên tới 20% mỗi năm mà không bị trừng phạt.
Điều này cho phép các cá nhân tăng thanh toán hàng tháng lên tới 20% mà không có hậu quả.
Điều này cung cấp tùy chọn bỏ qua một tháng thanh toán thế chấp hàng năm.
Các khoản vay thế chấp luôn có thể được hoàn thành trực tuyến thông qua trang web và ứng dụng di động của họ. Nếu cần, các chuyên gia thế chấp cũng được Liên minh tín dụng cung cấp để đưa ra lời khuyên về lãi suất thế chấp. & NBSP; 3,5 khoản vay Các khoản vay cá nhân, các khoản vay RRSP, dòng tín dụng và các khoản vay xe hơi được cung cấp bởi Meridian. Các khoản vay cá nhân là những người bắt mắt đến 35.000 đô la được cung cấp cho các cá nhân có tỷ lệ thấp tới 5,15%. 3.6 Ngân hàng kinh doanh Chủ doanh nghiệp nhỏ hoặc lớn có thể sử dụng Meridian để giám sát tiết kiệm kinh doanh, đầu tư, lập kế hoạch và tài chính của họ. 3.6.1 Tài khoản tiết kiệm kinh doanh 3.6.2 Lợi thế kinh doanh cộng với tài khoản tiết kiệmAdvantage Plus Savings Account Tài khoản này cung cấp tỷ lệ lãi suất cao cho các doanh nghiệp muốn tiết kiệm số tiền thu được của họ với Meridian. Lợi ích bổ sung bao gồm;
Giao dịch miễn phí không giới hạn
Tài khoản tiết kiệm khác được cung cấp bởi Liên minh tín dụng Meridian bao gồm
3,4 thế chấpSmall Businesses Cả hai khoản thế chấp cố định và thay đổi được cung cấp bởi Meridian với tốc độ rất cạnh tranh. Hơn nữa, rất nhiều lợi ích và tiền thưởng đi kèm với các khoản thế chấp này. Những lợi ích này bao gồm; Phê duyệt trước với đảm bảo tỷ lệ 90 ngày. 20% một lần trả trước
Điều này cho phép các cá nhân tăng thanh toán hàng tháng lên tới 20% mà không có hậu quả. Điều này cung cấp tùy chọn bỏ qua một tháng thanh toán thế chấp hàng năm.Chương trình hoàn lại tiền mặt 3% Các khoản vay thế chấp luôn có thể được hoàn thành trực tuyến thông qua trang web và ứng dụng di động của họ. Nếu cần, các chuyên gia thế chấp cũng được Liên minh tín dụng cung cấp để đưa ra lời khuyên về lãi suất thế chấp. & NBSP; 3,5 khoản vay Các khoản vay cá nhân, các khoản vay RRSP, dòng tín dụng và các khoản vay xe hơi được cung cấp bởi Meridian. Các khoản vay cá nhân là những người bắt mắt đến 35.000 đô la được cung cấp cho các cá nhân có tỷ lệ thấp tới 5,15%. 3.6 Ngân hàng kinh doanh Chủ doanh nghiệp nhỏ hoặc lớn có thể sử dụng Meridian để giám sát tiết kiệm kinh doanh, đầu tư, lập kế hoạch và tài chính của họ. 4.1.1 Ngân hàng cá nhân Liên minh tín dụng Servus cung cấp một loạt các dịch vụ ngân hàng như tài khoản Chequing, tài khoản tiết kiệm, thẻ tín dụng, thế chấp, cho vay và đầu tư 4.1.2 Tài khoản Chequing 4.1.2.1 Pay-as-you-go
4.1.2.2 Kế hoạch cá nhân 30
4.1.2.3 Kế hoạch cá nhân 60
4.1.2.4 Kế hoạch điện tử cá nhân 60
4.1.2.5 Kế hoạch không giới hạn cá nhân
Rút tiền ATM không tín dụng miễn phí
2 rút tiền ATM không tín dụng miễn phí 4.1.2.6 Kế hoạch không giới hạn cao cấp cá nhân
4.1.2.2 Kế hoạch cá nhân 30 Không giới hạn liên e-chuyển điện tử
Phí hàng tháng là $ 10,95 (từ bỏ nếu số dư tối thiểu hàng tháng là $ 3.000 được duy trì) 30 giao dịch hàng tháng miễn phí sau đó thanh toán $ 1,25 mỗi giao dịch sau đó
Giao dịch không giới hạn
60 giao dịch điện tử miễn phí hàng tháng sau đó thanh toán từ $ 1,10 đến $ 1,50 mỗi giao dịch sau đó Rút tiền ATM không tín dụng miễn phí
Phí hàng tháng là $ 10,95 (từ bỏ nếu số dư tối thiểu hàng tháng là $ 3.000 được duy trì)
Phí hàng tháng là $ 11,95 (từ bỏ nếu số dư tối thiểu hàng tháng là $ 3.500 được duy trì)
4.1.2.4 Kế hoạch điện tử cá nhân 60
Rút tiền ATM không tín dụng miễn phí 4.1.2.5 Kế hoạch không giới hạn cá nhân
Phí hàng tháng là $ 25 & NBSP; (Từ bỏ nếu số dư tối thiểu hàng tháng là 5.000 đô la được duy trì) Giao dịch điện tử không giới hạn 10 rút tiền ATM không tín dụng miễn phí 4.1.2.7 Không giới hạn cao cấp Tài khoản Chequing này được thiết kế cho các thành viên trên 60 tuổi 100 séc miễn phí hàng năm 5 bản nháp bìa miễn phí 4.1.2.8 17-25 được miễn phí
2 Transfer điện tử miễn phí 1 rút tiền ATM không tín dụng miễn phí
Lãi suất lên tới 0,05%. Tôi kiếm được4.1.3.2 Tiết kiệm năng suất cao Lãi suất lên tới 00% kiếm được hàng tháng 1 Giao dịch miễn phí, sau đó thanh toán $ 5 mỗi giao dịch sau đó Giống như mọi liên minh tín dụng khác, hai loại ngân hàng chính được cung cấp bởi Liên minh tín dụng Conexus; Ngân hàng cá nhân và ngân hàng kinh doanh 5.2 Ngân hàng cá nhân Conexus cung cấp nhiều loại dịch vụ tài chính cho các thành viên của mình. Bao gồm các; Tài khoản Chequing và tiết kiệm, thẻ tín dụng, thế chấp, cho vay cá nhân và dịch vụ quản lý tài sản. 5.2.1 Tài khoản Chequing 5.2.1.1 Chequing không có phí
5.2.1.2 Hoa Kỳ Chequing
5.2.1.3 Tối đa hóa Chequing
5.2.1.4 Tài khoản tiết kiệm
E-Statements miễn phí. Một vài trong số 4 đô la áp dụng cho tất cả các giao dịch ATM trên toàn thế giới
Không có phí hàng tháng
5.2.1.3 Tối đa hóa Chequing Phí hàng tháng là $ 1,50 (từ bỏ nếu số dư tối thiểu hàng tháng là $ 1.500 được duy trì) Lãi suất lên tới 0,30% đã kiếm được 5.2.1.4 Tài khoản tiết kiệm Lãi suất từ 40% đến 1,00% kiếm được 2 giao dịch hàng tháng miễn phí sau đó thanh toán $ 5 mỗi giao dịch sau đó 5.3 Thẻ tín dụng Bảy loại thẻ tín dụng MasterCard cá nhân khác nhau được cung cấp bởi Conexus. đó là Conexus Cash Back Mastercard Conexus Centra Gold Mastercard 5.3.1 Liên minh tín dụng Conexus Mastercard Tỷ lệ Flex Conexus Travel Awards Mastercard Conexus World Mastercard Conexus US Dollar Mastercard 5.3.2 Mastercard sinh viên liên minh tín dụng Conexus Card for BusinessMỗi thẻ tín dụng này có những lợi thế đặc biệt của riêng mình so với bên kia. 5,4 thế chấp
Các khoản vay cá nhân, các khoản vay RRSP, dòng tín dụng, khoản vay sinh viên và Heloc là những khoản vay có sẵn do Conexus cung cấp
5.7 Ngân hàng kinh doanh
Kinh doanh và nông nghiệp Chequing Tiết kiệm & NBSP; Tài khoản tiết kiệm đầu tư và doanh nghiệp AGRI.5.7.1 Thẻ tín dụng cho doanh nghiệp Có ba loại thẻ tín dụng MasterCard khác nhau được cung cấp bởi Conexus. Đó là; 5.7.1.1 Business No-Fee Cash Back Mastercard Không có phí hàng năm Lãi suất lên tới 19,90% 5.7.1.2 Mastercard tỷ lệ ưu tiên kinh doanh Phí hàng năm là $ 25 Lãi suất lên tới 12,90% 5.7.1.3 Business Platinum Mastercard Phí hàng năm là $ 120 Tỷ lệ hoàn tiền là 2% 5,8 khoản vay Các khoản vay có thời hạn, các khoản vay tài chính kinh doanh nhỏ, cho vay và cho thuê nông nghiệp Canada, dòng tín dụng, thư tín dụng và thế chấp được cung cấp cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ và độ trễ Làm thế nào an toàn là các công đoàn tín dụng? Để bảo vệ tiền gửi của các thành viên của tất cả các công đoàn tín dụng, các công ty bảo hiểm tiền gửi đã được chỉ định cho từng tỉnh để giám sát các hoạt động của các công đoàn tín dụng này. Trách nhiệm chính của các tập đoàn bảo hiểm tiền gửi này là giám sát việc tuân thủ và đảm bảo hoạt động suôn sẻ của hệ thống liên minh tín dụng. So với hầu hết các ngân hàng thông thường, các thành viên của các công đoàn tín dụng có xu hướng bảo vệ tiền gửi nhiều hơn. Các công ty bảo hiểm tiền gửi được chính quyền tỉnh giao nhiệm vụ và các bảo hiểm này được cung cấp bởi các cơ quan tỉnh sau: 1. Alberta Công ty bảo lãnh tiền gửi của Liên minh tín dụng Alberta; Bảo hiểm bao gồm 100% tiền gửi 2. British ColumbiaInsurance covers deposit up to $125,000 and 100% for registered plans Công đoàn bảo hiểm tiền gửi tín dụng của British Columbia; Bảo hiểm bao gồm 100% tiền gửi 3. Manitoba Công ty bảo lãnh tiền gửi của Manitoba; Bảo hiểm bao gồm 100% tiền gửi 4. New Brunswick Tập đoàn bảo hiểm tiền gửi tín dụng mới của Liên minh tín dụng Brunswick; Bảo hiểm bao gồm tiền gửi lên tới 250.000 đô la Ngoài ra, bảo hiểm không mở rộng đến tiền gửi ngoại tệ, quỹ tương hỗ, trái phiếu, ghi nợ, & nbsp; Hóa đơn Kho bạc và Cổ phiếu thành viên vốn chủ sở hữu Ngoài ra, các công đoàn tín dụng ở cấp liên bang được cung cấp bảo hiểm thông qua Tập đoàn Bảo hiểm Tiền gửi Canada (CDIC). Tiền gửi được thực hiện bởi các thành viên được bảo hiểm lên tới 100.000 đô la. Từ cuối cùngCó hơn 200 công đoàn tín dụng ở Canada. Điều này đã cho người Canada cơ hội chọn một tổ chức tài chính phù hợp nhất với nhu cầu ngân hàng của họ. Trong việc tìm kiếm tổ chức tài chính phù hợp với nhu cầu của bạn, luôn nhớ kiểm tra liên minh tín dụng trong cộng đồng của bạn. Tùy chọn ngân hàng phí thấp, tỷ lệ tiết kiệm cao, & NBSP; Tỷ lệ cạnh tranh cho các khoản vay, đầu tư và thế chấp được cung cấp bởi các công đoàn tín dụng Tuy nhiên, các công đoàn tín dụng cũng có những ưu điểm và nhược điểm của họ. Vì vậy, hãy chắc chắn rằng bạn so sánh các dịch vụ tài chính Các công đoàn tín dụng khác nhau phải cung cấp. Các dịch vụ để tìm kiếm bao gồm; Mạng ATM, & NBSP; Giá, dịch vụ khách hàng, tiền thưởng và quảng cáo, giảm giá, phí và dịch vụ trực tuyến. Quyết định cuối cùng của bạn nên dựa trên những gì tốt nhất cho nhu cầu tài chính của bạn. Nếu bạn thích nội dung của bài viết này và thấy nó hữu ích, vui lòng chia sẻ nó trên phương tiện truyền thông xã hội và giúp truyền bá. Hãy cho tôi biết suy nghĩ và bình luận của bạn. Cảm ơn vì đã đọc! 10 bài viết phổ biến hàng đầu mọi thời đại
Công đoàn tín dụng ở Canada
Sagar Sridhar là một blogger tài chính cá nhân từ Canada. Niềm đam mê thực sự của anh ấy đối với tài chính cá nhân cùng với phong cách viết độc đáo của anh ấy là những gì nổi bật. Về mặt chuyên nghiệp, anh ta là một kỹ sư máy tính, Agile được chứng nhận và có bằng thạc sĩ về quản lý dự án. Bài viết của ông đã được giới thiệu hoặc trích dẫn trong các ấn phẩm hàng đầu của Canada như Credit Canada và nhiều ấn phẩm tài chính cá nhân khác. Trong khi anh ấy đang tung hứng giữa công việc hàng ngày và viết blog, anh ấy là tác giả chính trên blog này và có hàng dặm để đi trước khi dừng chân cuối cùng. Ai là liên minh tín dụng lớn nhất ở Canada?Vancity là liên minh tín dụng lớn nhất của Canada với hơn 30 tỷ đô la trong tổng số tài sản, 550.000 chủ sở hữu thành viên và 55 chi nhánh trên khắp British Columbia. is Canada's largest credit union with more than $30 billion in total assets, 550,000 member-owners, and 55 branches across British Columbia.
Liên minh tín dụng nào là tốt nhất?Liên minh tín dụng Alliant.Tỷ lệ năng suất cao cạnh tranh trên tài khoản tiền gửi..... BCU.Tỷ lệ kiểm tra cạnh tranh, năng suất cao..... Liên minh tín dụng liên bang Bethpage.Tỷ lệ tuyệt vời cho chứng chỉ chia sẻ..... Liên minh tín dụng Connexus..... Liên minh tín dụng 1. .... Liên minh tín dụng Penfed..... Liên minh tín dụng liên bang Hải quân..... Liên minh tín dụng liên bang đại biểu .. Liên minh tín dụng phong phú nhất là gì?Một phiên bản cập nhật có thể được tìm thấy ở đây .. Có bao nhiêu công đoàn tín dụng ở Canada?Theo Đạo luật Ngân hàng Canada, Lịch I là các ngân hàng không phải là công ty con của ngân hàng nước ngoài, tức là, các ngân hàng trong nước, ngay cả khi họ có cổ đông nước ngoài.Có 35 ngân hàng trong nước, bao gồm 2 công đoàn tín dụng được liên bang quy định kể từ ngày 21 tháng 6 năm 2021. |