Ame tiếng Nhật là gì

Âm tiết tiếng Nhật là gì? Bạn mới bắt đầu học hiragana và katakana? Bạn có khá chắc chắn về kiến ​​thức cơ bản của mình về các giáo trình này, nhưng hơi run về một số phần phức tạp hơn của chúng? Bạn muốn cải thiện khả năng phát âm tiếng Nhật của mình? Hãy cùng BondLingo tìm hiểu bài viết sau đây nhé!

BondLingo - Học tiếng Nhật

Hãy nói về các âm tiết tiếng Nhật. Chúng ta sẽ xem xét cách chúng có thể khác với các âm tiết trong tiếng Anh, cách chúng có thể được sử dụng để tạo ra các âm khác với âm 46 cơ bản trong tiếng Nhật và cách chúng ta có thể thực sự hoàn thiện khả năng viết haiku của mình.

“Bảng chữ cái” tiếng Nhật, Romaji

Đó thực sự là một tiêu đề gây hiểu lầm, bởi vì tiếng Nhật không thực sự có bảng chữ cái. Tôi xin lỗi. Có hai âm tiết trong tiếng Nhật: hiragana và katakana. Bảng chữ cái được tạo bởi các ký tự đại diện cho một chữ cái, trong khi các âm tiết được tạo từ các ký tự đại diện cho một âm tiết. Vì vậy, nếu bạn lấy hiragana か chẳng hạn, bạn phải viết chữ La tinh thành “ka.” Hãy xem nó có hai chữ cái như thế nào? [Một lưu ý nhanh ở đây: Thuật ngữ thực tế cho những “âm tiết” này trong tiếng Nhật là mora. Âm tiết là một từ được sử dụng phổ biến hơn trong tiếng Anh, vì vậy tôi sẽ tiếp tục với nó để giải thích mọi thứ.]

Điều này làm cho việc phát âm trong tiếng Nhật dễ dàng hơn rất nhiều so với tiếng Anh. Vì chỉ có 46 ký tự trong mỗi âm tiết [và tất cả chúng đều khớp với nhau] nên chỉ có 46 âm cơ bản bạn có thể tạo ra trong tiếng Nhật.

Cũng không có sự biến đổi trong cách phát âm với mỗi âm tiết. Vì vậy, một あ sẽ luôn luôn phát âm giống như “a” trong “cha”. Nếu bạn so sánh điều đó với bảy cách khác nhau để phát âm “a” trong tiếng Anh, bạn có thể thấy rằng phát âm tiếng Nhật sẽ dễ học hơn rất nhiều.

Tuy nhiên, kiểu phát âm này khiến việc phát âm trở thành con dao hai lưỡi. Chọn thì dễ hơn, nhưng để xác định chính xác thì khó hơn rất nhiều. Tôi có rất nhiều bạn học tiếng Nhật nghe rất Mỹ vì nguyên âm của họ hơi lệch. Chỉ có 46 âm thanh, vì vậy hãy cố gắng làm cho chúng nghe trau chuốt để bạn không nghe quá vụng về và xa lạ khi nói.

Âm tiết tiếng Anh so với Âm tiết tiếng Nhật

Khái niệm về một âm tiết trong tiếng Nhật khác với tiếng Anh mà bạn có thể quen dùng. Trong tiếng Nhật, mỗi ký tự kana là một âm tiết riêng. Điều này bao gồm các nguyên âm [あ, い, う, え, お] và ký tự ん [có thể gây khó chịu cho người nói tiếng Anh vì không có nguyên âm trong đó].

Để xem cách này hoạt động như thế nào, chúng ta có thể nhìn vào một từ thường được kết hợp với các âm tiết, “haiku.” Trong tiếng Anh, “haiku” được tạo thành từ hai âm tiết [hai-ku]. Trong tiếng Nhật, nó thực sự là ba [ha-i-ku] vì nó sẽ được viết bằng ba kana [はいく]. Chà, nó có thể sẽ được viết bằng kanji, nhưng nó sẽ được phát âm với ba nhịp, mỗi âm có cùng một khoảng thời gian.

Trong tiếng Nhật, các âm tiết tiếng Nhật dựa trên lượng thời gian cần thiết để nói chúng. Bởi vì mỗi kana bằng nhau, chúng được cung cấp một lượng thời gian bằng nhau. Vì vậy, は và い đều có nhịp điệu riêng bằng tiếng Nhật, mặc dù chúng ta ghép chúng lại với nhau bằng tiếng Anh.

Nếu bạn đang viết haiku, dòng mở đầu của bạn không được là “Haiku wo kaku” vì đó sẽ là sáu âm tiết trong tiếng Nhật [はいくをかく]. Tuy nhiên, dòng thứ hai của bạn có thể là “Haiku wo kaite” có bảy âm tiết [はいくをかいて].

Tại sao Hiragana lại có chữ nhỏ?

Trong các cuộc phiêu lưu nghiên cứu chữ hiragana và katakana, bạn có thể bắt gặp những ký tự rất nhỏ — chỉ bằng một nửa ký tự bình thường. Tiếng Nhật có một cách thú vị để kết hợp các ký tự cụ thể để tạo ra âm thanh không được biểu thị bằng 46 ký tự cơ bản.

Có một số lượng hạn chế trong số này và chúng thực sự không quá khó để làm quen vì chúng khá nhất quán. Bạn có thể kết hợp tất cả các ký tự kết thúc bằng âm “i” [き, し, ち, v.v.], ngoại trừ い, với ba ký tự bắt đầu bằng âm “y” [や, ゆ, よ].

Khi bạn làm điều này, ký tự “y” sẽ được viết nhỏ hơn để biểu thị rằng nó đang sửa đổi ký tự trước nó và không đứng một mình. Ví dụ, nếu bạn kết hợp き và や thì nó sẽ được viết là き ゃ và phát âm là “kya”. Bạn có thể kết hợp ち và よ để tạo thành ち ょ hoặc “cho”.

Với những ký tự này, chúng ta có thể vận dụng các kỹ năng tiếng Anh của mình và sắp xếp chúng thành một âm tiết. Mặc dù khi chúng được viết, chúng chiếm khoảng trống của hai ký tự, bởi vì ký tự “y” nhỏ đang sửa đổi ký tự trước nó, bạn sẽ không coi nó như một âm tiết của chính nó. Vì vậy, nếu bạn xem một từ như “shakai” làm ví dụ [社会: xã hội], nó sẽ được viết là しゃかい. Đây chỉ là ba âm tiết [sha-ka-i], mặc dù nó có thể trông giống như bốn khi được viết bằng hiragana.

Bạn có thể tìm thấy danh sách đầy đủ các chữ hiragana và katakana [bao gồm tất cả các tổ hợp một âm tiết bình thường] trong bài viết này.

Còn vềcác nguyên âm dài trong tiếng Nhật thì sao?

Một số từ trong tiếng Nhật có nguyên âm mở rộng. Bạn viết những chữ này bằng cách thêm một kana nguyên âm sau kana mà bạn đang cố gắng kéo dài. Vì vậy, nếu bạn đang cố viết từ “kuuki” bằng hiragana, bạn có thể hiển thị âm “u” dài bằng cách thêm う [くうき]. Âm く đã cho bạn một âm “u”, âm う chỉ làm cho nó dài hơn.

Các âm あ, い và う, đều được mở rộng bằng cách sử dụng kana đó, chẳng hạn như trong くうき hoặc うつくしい. Tuy nhiên, え được mở rộng bằng cách thêm và い, và お được mở rộng bằng う trong hầu hết các tình huống. Bạn có thể thấy điều này trong các từ như キレイ [là tiếng Nhật nhưng được viết bằng katakana vì kanji là 綺麗 và rất khó viết] và びょうき. Những nguyên âm mở rộng này đôi khi được viết bằng chữ La tinh với một dòng bên trên chúng [びょうき sẽ là “byōki”].

Có một vài trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như từ おおきい [大 き big: lớn], nhưng có rất ít trường hợp đủ để bạn có thể dễ dàng nhớ chúng khi học từ vựng mới.

Những phần mở rộng nguyên âm này được tính là âm tiết của riêng chúng. Điều này có nghĩa là từ くうき, mặc dù chúng ta có thể dễ dàng nói nó là hai âm tiết với tâm trí nói tiếng Anh của chúng ta, thực tế là ba âm tiết [ku-u-ki]. Nếu bạn hiểu được điều này, sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm ra cách phát âm các thứ và phân biệt giữa các từ của bạn.

Trường âm ー「長音」 trong tiếng Nhật là gì? Cách sử dụng trường âm như thế nào? Hãy cùng chúng mình tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Trường âm ー「長音」 là những nguyên âm kéo dài, có độ dài gấp đôi các nguyên âm 「あ」「い」「う」「え」「お」. Chẳng hạn như:「ああ」 [a + a )「いい」[i + i].

Trường âm sẽ làm thay đổi nghĩa của từ.

2.1 Trong Hiragana

Thêm vào ngay sau chữ Kana tương ứng để tạo thành trường âm.

  • Hàng あ có trường âm là あ.
  • Hàng い có trường âm là い.
  • Hàng う có trường âm là う.
  • Hàng え có trường âm là え và い.
  • Hàng お có trường âm là お và う.

Ví dụ:

 Kanji HiraganaRomajiTiếng Việt
 平気 へい き he i kiHòa khí
 空港 くう こう ku u ko uMáy bay
 東京 とう きょう to u kyo uTokyo
 遠い とお い to o iXa
 多い おお い o o iNhiều
 能力 のうりょく no u ryo u kuNăng lực
 晴れるでしょう はれるで しょう ha re ru de sho uCó lẽ trời sẽ nắng
 お兄さん お にい さん o ni i sa nAnh trai
 英語 えい ご e i goTiếng anh
 ええ ええ e eVâng

Xem thêm: Tham khảo bộ sách Shinkanzen tại Nhà sách Daruma để hưởng nhiều ưu đãi hơn nhé.

2.2 Trong Katakana:

Thêm dấu ー ở phía sau các nguyên âm hoặc âm ghép để biệu thị trường âm cho các từ có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài [đa số là tiếng Anh].

Ví dụ:

KatakanaRomajiTiếng việt
コーヒーKo – hi –Cà phê
コンピューターKon pyu – ta –Máy tính
タクシーTa ku shi –Xe taxi

2.3 Trong Romaji

Thêm dấu “-” vào trên đầu của các chữ nguyên âm a, i, u, e, o như vậy ā, ī, ū, ē, ō để biểu thị trường âm.

Lưu ý: Ngoại trừ い làm trường âm cho cột え [romaji viết là “ei”].

Ví dụ: 先生 – せんせい – Sensei [ Giáo viên]

動物 – どうぶつ – Dōbutu [Động vật]

空気 – くうき – kūki [Không khí]

  • Trường âm khi sử dụng với tên riêng chỉ nhằm tăng tính tôn trọng với người nghe.
  • Biểu thị cho các từ tượng thanh / từ ghép [ 例:しいん/しーん。]
  • Dùng để nhấn mạnh khi ngạc nhiên hay bất ngờ trước một sự việc, sự vật nào đó. [ 例:すごうく、ひろうい/すごーく、ひろーい。]
  • Dùng trong các phép ngắt, tiếng địa phương và tiếng lóng. [ 例:ふうん、ええ/ふーん、えー。]

Khi phát âm trường âm bạn chỉ cần kéo dài cách phát âm của chữ cái trước đó. Cách phát âm của chữ cái trước đó phải được kéo dài 1 nhịp để tránh làm sai nghĩa của từ. Bởi vì trong văn nói sẽ không biết rõ được chỗ nào có trường âm nên việc phát âm đúng và chuẩn sẽ khiến người nghe dễ hiểu hơn và tránh được trường hợp hiểu sai nghĩa của từ. Bên cạnh đó, bạn cần phải luyện đi luyện lại và bắt chước cách đọc của người Nhật để giọng đọc được hay hơn.

Một số từ dễ nhầm lẫn do cách phát âm:

 Kanji HiraganaTiếng Việt
 お婆さん おばあさん
 叔母さん おばさんCô, dì
お爺さんおじいさんÔng
叔父さんおじさんChú, bác

Hy vọng qua bài viết này bạn đã hiểu thêm được về Trường âm trong tiếng Nhật. Chúc các bạn học tốt.

Xem thêm: Các bạn có thể tham khảo khóa học luyện thi N3 tại Trung tâm Nhật ngữ Daruma nhé

Video liên quan

Chủ Đề