Bài tập định khoản mua hàng trả góp năm 2024

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp đang là phương thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến trong việc mua bán hàng hóa, TSCĐ… Để hiểu rõ hơn về quy trình hạch toán bán hàng trả chậm, trả góp, Kế toán Minh Huy sẽ cùng bạn đi tìm hiểu những nội dung sau đây:

Mục Lục Bài Viết

1. Bán hàng trả chậm, trả góp là gì?

Bán hàng trả chậm, trả góp là khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán trả tiền ngay, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do trả chậm, trả góp sẽ hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.

2. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng trả chậm, trả góp.

Theo điều 7, khoản 7 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về giá tính thuế đối với hàng trả chậm, trả góp như sau:

“7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.”

Ví dụ 1: Công ty Minh Huy bán 1 chiếc máy tính xách tay, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 23 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán trả ngay là 21 triệu đồng, lãi trả góp là 2 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 21 triệu đồng.

3. Cách hạch toán hàng bán trả góp, trả chậm.

– Ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả tiền ngay và phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay:

Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán (chưa có thuế) trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:

Nợ các TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua

Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Số tiền người mua còn nợ

Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay một lần chưa có thuế GTGT

Có TK 333 -­ Thuế và các khoản phải nộp (tính trên giá bán trả tiền ngay).

Có TK 3387 -­ Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).

– Ghi nhận giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632 ­- Giá vốn hàng bán

Có các TK 154, 155, 156…

– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 -­ Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).

– Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:

Nợ các TK 111, 112, …

Có TK 131 -­ Phải thu của khách hàng.

Ví dụ: Công ty Minh Huy chuyên kinh doanh điện thoại. Ngày 21/10/2021, Công ty Minh Huy bán 1 chiếc điện thoại Iphone 8 theo hình thức trả góp cho ông Nam với giá trả góp là 25.000.000đ (chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Khách hàng trả ngày 10.000.000đ bằng tiền mặt, số tiền còn lại sẽ trả định kỳ hàng tháng bằng TGNH trong thời gian 5 tháng. Giá bán trả ngay là 23.000.000đ, giá vốn của điện thoại Iphone 8 xuất bán là 17.000.000đ/chiếc.

Hạch toán:

– Phản ánh doanh thu bán điện thoại theo giá trả tiền ngay và phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi: