Bài tập từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Soạn văn 11 tập 1 tuần 1 [trang 10]

Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, học sinh sẽ được tìm hiểu về vấn đề từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.

Dưới đây là tài liệu Soạn văn 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân, vô cùng hữu ích dành cho học sinh khi tìm hiểu về tác phẩm này.

Soạn văn 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội [có thể bao gồm những người cùng một dân tộc, hoặc thuộc các dân tộc khác nhau].

- Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện sau:

1. Trong thành phần của ngôn ngữ có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng. Mỗi cá nhân đều cần tích lũy những yếu tố chung đó và biết sử dụng chúng để tạo lời nói, đáp ứng nhu cầu biểu hiện nội dung và giao tiếp với người khác Những yếu tố chung bao gồm:

  • Các âm và các thanh [nguyên âm, phụ âm, thanh điệu]
  • Các tiếng [tức các âm tiết] do sự kết hợp của các âm và thanh theo những nguyên tắc nhất định.
  • Các từ
  • Các ngữ cố định [thành ngữ, quán ngữ]

2. Tính chung còn thể hiện ở các quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ. Các quy tắc và phương thức này được hình thành dần trong lịch sử phát triển của một ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân thủ theo, nếu muốn cho sự giao tiếp với cộng đồng được hiệu quả.

  • Quy tắc cấu tạo các kiểu câu.
  • Phương thức chuyển nghĩa từ: chuyển nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh.

II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân

1. Giọng nói cá nhân

Khi nói, giọng mỗi người có một vẻ riêng không giống người khác, tuy rằng mỗi người vẫn dùng các âm, các thanh chung thuộc ngôn ngữ cộng đồng. Chính vì vẻ riêng trong giọng nói của cá nhân mà ta có thể nhận ra giọng nói của người quen ngay cả khi không nhìn thấy hay không tiếp xúc trực tiếp với người đó.

2. Vốn từ ngữ cá nhân

Mặc dù từ vựng của mỗi ngôn ngữ là tài sản chung của mọi người, nhưng mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng những từ ngữ nhất định. Vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào nhiều phương diện: lứa tuổi, giới tính, cá tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội, địa phương, sinh sống…

3. Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc

Từ ngữ là vốn chung, quen thuộc của toàn xã hội, nhưng ở lời nói cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong kết hợp từ ngữ, trong việc tách từ, gộp từ, chuyển loại từ hoặc trong sắc thái, phong cách… tạo nên những sự biểu hiện mới.

4. Việc tạo ra từ mới

Cá nhân có thể tạo ra từ mới từ những chất liệu có sẵn và theo các phương thức chung.

=> Tổng kết: Ngôn ngữ là tài sản chung, là phương tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng xã hội; còn lời nói là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên cơ sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ chung và tuân thủ các quy tắc chung.

III. Luyện tập

Câu 1. Trong hai câu thơ dưới đây, từ “thôi” in đậm đã được tác giả sử dụng với nghĩa như thế nào?

Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta

[Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê]

- Từ “thôi” có nghĩa là ngừng hẳn lại, chấm dứt hẳn, không tiếp tục làm việc gì đó nữa.

- Từ “thôi” được sử dụng trong bài “Khóc Dương Khuê” có nghĩa là chết đi, mất đi. Dùng theo cách nói giảm nói tránh.

Câu 2. Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ sau. Cách sắp đặt như thế tạo được hiệu quả giao tiếp như thế nào?

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn

[Hồ Xuân Hương, Tự tình - Bài III]

- Đảo trật từ từ

  • Vị ngữ lên trước chủ ngữ: xiên ngang - mặt đất, đâm toạc - chân mây.
  • Thành phần phụ lên trước danh từ trung tâm: rêu - từng đám, đá - mấy hòn.

- Đối xứng: xiên ngang - đâm toạc, mặt đất - chân mây

- Cách sắp đặt như vậy đã tạo được hiệu quả: tạo nên âm hưởng mạnh cho câu thơ, cho thấy hình ảnh thiên nhiên dữ dội mạnh mẽ.

Câu 3. Tìm thêm những ví dụ thể hiện được quan hệ giữa cái chung và cái riêng như quan hệ ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân.

Hình ảnh “trăng” vốn đã rất quen thuộc trong thơ ca, nhưng ở mỗi nhà thơ khác nhau thì hình ảnh ánh trăng lại được khắc họa khác nhau và mang ý nghĩa khác nhau:

- Trong thơ Hồ Chí Minh:

Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.

[Ngắm trăng]

Trăng là biểu tượng của cái đẹp, của thiên nhiên. Qua ánh trăng, tác giả bộc lộ tình yêu thiên nhiên đến say mê, phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong ngục tù cực khổ tăm tối.

- Trong thơ Hàn Mặc Tử:

Ta hoảng hồn, hoảng vía, ta hoảng điên
Nhảy ùm xuống giếng vớt trăng lên.

[Trăng tự tử]

Trăng là biểu tượng của sự đau đớn, của cái chết. Với ánh trăng, Hàn Mặc Tử đã bộc lộ sự xót xa, đau thương.

Cập nhật: 07/09/2021

Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp. Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ khi giao tiếp.
a.Tính chung của ngôn ngữ
Bao gồm:

  • Các âm [ Nguyên âm, phụ âm ]. Ví dụ: a, e, I, o, b, h, t…
  • Các thanh [ Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang].
  • Các tiếng [âm tiết]. Ví dụ: chạy, đi, cây, con, xe…
  • Các ngữ cố định [thành ngữ, quán ngữ]. Ví dụ: thuận buồm xuôi gió, ăn vóc học hay…

b. Qui tắc chung, phương thức chung

  • Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép, câu phức.
  • Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang nghĩa bóng.

==> Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân theo.

2. Lời nói - sản phẩm của cá nhân

  • Giọng nói cá nhân:
  • Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng một những từ ngữ nhất định - phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi trường địa phương …
  • Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ…
  • Việc tạo ra những từ mới.
  • Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung.

==> Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1: [Trang 13 - SGK Ngữ văn 11] Trong câu thơ dưới đây, từ thôi được sử dụng với nghĩa như thế nào?

Bác Dương thôi đã thôi rồi,Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

[Nguyễn Khuyến]

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: [Trang 13 - SGK Ngữ văn 11] Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ sau. Cách sắp đặt đó có hiệu quả sử dụng như thế nào?Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 3: [Trang 13 - SGK Ngữ văn 11] Tìm thêm những ví dụ thể hiện được quan hệ giữa cái chung và cái riêng như mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 1. 

=> Xem hướng dẫn giải

Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Soạn Văn lớp 11 ngắn gọn tập 1 bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. Câu 1: Từ “thôi” được dùng với nghĩa chuyển: sự mất mát, đau đớn.

Quảng cáo

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 [trang 13 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

- Từ "thôi" nghĩa gốc là chấm dứt, kết thúc một hoạt động, hành động nào đó.

- Từ “thôi”  trong bài "Khóc Dương Khuê" được dùng với nghĩa chuyển chỉ sự mất mát, đau đớn. "Thôi" là hư từ được Nguyễn Khuyến dùng trong câu thơ để diễn tả nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để giảm bớt nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi.

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 [trang 13 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

- Cách sắp đặt từ ngữ:

+ Đảo trật tự từ: xiên ngang - mặt đất, rêu - từng đám

+ Biện pháp đối: xiên ngang >< chân mây

- Tác dụng: Sự sắp xếp của Hồ Xuân Hương khiến cho bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ hiện lên sắc sảo, đầy cá tính. Nó vừa tạo nên âm hưởng, vừa tô đậm các hình tượng thơ đồng thời cũng thể hiện nổi bật tâm trạng của nhân vật trữ tình. Thể hiện sự cá tính, sắc sảo của Hồ Xuân Hương.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 [trang 9 SGK Ngữ văn 11 tập 1]

VD: 

              Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

[Sang thu - Hữu Thỉnh]

=> Từ láy tượng hình chùng chình được Hữu Thỉnh sử dụng thật tinh tế, giúp gợi tả trạng thái ung dung, chậm rãi của sương và cũng là trạng thái chuyển giao của mùa từ hạ sang thu.

=> Các nhà thơ, nhà văn từ kho tàng ngôn ngữ chung của cộng đồng, bằng những cách sử dụng những kết hợp từ lạ, những liên tưởng độc đáo đã tạo nên những lời nói mang dấu ấn riêng của phong cách cá nhân.

Loigiaihay.com

Chia sẻ

Bình luận

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 11 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề