Báo cáo số dư dự toán dư tạm ứng năm 2024

Thực hiện Văn bản số 8039/BTNMT-KHTC ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 và chuẩn bị công tác kiểm toán năm 2022 theo Quyết định số 1985/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước về kế hoạch kiểm toán năm 2022, Tổng cục Khí tượng Thủy văn [KTTV] yêu cầu các đơn vị thực hiện tốt một số nội dung sau:

1. Về xử lý ngân sách cuối năm và chuyển số dư

1.1. Nghiệm thu dự án, nhiệm vụ chuyên môn, đề tài

Đối với các dự án, nhiệm vụ, đề tài kết thúc trong năm các đơn vị khẩn trương hoàn tất thủ tục nghiệm thu hoàn thành: căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, kèm theo bản xác nhận đã giao nộp sản phẩm, biên bản nghiệm thu nhiệm vụ phải được xác nhận về khối lượng, giá trị của từng hạng mục công việc thực hiện nhiệm vụ theo dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và theo điều kiện thực tế thi công, có đầy đủ chữ ký theo quy định để làm căn cứ pháp lý quyết toán nhiệm vụ hoàn thành.

1.2. Về xử lý ngân sách cuối năm

Tổng cục KTTV yêu cầu các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư thực hiện thanh toán các khoản tạm ứng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo đúng thời hạn quy định.

Các khoản dự toán chưa chi, các khoản đã tạm ứng trong dự toán và số dư trên tài khoản tiền gửi ngân sách cấp đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán [ngày 31 tháng 01 năm 2022] chưa thanh toán hoặc chưa sử dụng hết phải hủy bỏ, trừ một số trường hợp được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng, gồm:

  1. Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm sau theo quy định, cụ thể: Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư công, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn [bao gồm một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức [ODA] và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài]. - Đối với số dư tạm ứng chi đầu tư theo chế độ chưa thu hồi, được chuyển sang ngân sách năm sau để thu hồi tạm ứng theo quy định tại Thông tư số 96/2021/TT-BTC. - Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: + Các khoản chi được xác nhận kiểm soát chi đến ngày 31 tháng 01 năm 2022 phải thực hiện rút vốn và xác nhận hạch toán tại Kho bạc nhà nước [KBNN] nơi giao dịch trước ngày 15 tháng 02 năm 2022; thực hiện và giải ngân theo Điều 72 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức [ODA] và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài + Các khoản chi áp dụng kiểm soát chi sau thực hiện rút vốn từ ngày 31 tháng 01 trở về trước, Chủ dự án gửi hồ sơ đến KBNN nơi giao dịch để kiểm soát chi và xác nhận hạch toán trước ngày 01 tháng 3 năm 2022. - Về Quy trình và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm và đã được Chính phủ Việt Nam nhận nợ nhưng chưa giải ngân, thời gian thực hiện và giải ngân được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022: + Kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, các chủ đầu tư làm thủ tục với KBNN chuyển số vốn còn lại chưa giải ngân sang năm sau theo quy định và gửi báo cáo về Bộ chậm nhất vào ngày 20 tháng 3 hằng năm để Bộ tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.

+ Sau ngày 31 tháng 3 hằng năm, hủy dự toán số vốn còn lại chưa giải ngân của kế hoạch năm trước không được tổng hợp, báo cáo theo quy định.

  1. Chi mua sắm trang thiết bị đã có đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm 2021: Về nội dung chi mua sắm trang thiết bị, đơn vị phải gửi KBNN nơi giao dịch trước ngày 10 tháng 02 năm 2022: Quyết định phê duyệt dự toán mua sắm; hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm 2021 và còn thời hạn thực hiện thanh toán, để làm căn cứ đối chiếu, xác nhận, chuyển nguồn sang năm 2022 cho đơn vị [nếu có nội dung chi phục vụ hợp đồng chính về mua sắm trang thiết bị nhưng không có trong hợp đồng thì phải bảo đảm hợp đồng ký trước ngày 31 tháng 12 năm 2021 và còn thời hạn thực hiện thanh toán thì được chuyển nguồn sang năm sau].
  1. Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội: Nguồn thực hiện chính sách tiền lương được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước bao gồm: [1] Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên; [2] Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước còn dư; [3] Nguồn thực hiện chính sách tiền lương bố trí dự toán ngân sách năm 2021 còn dư [được theo dõi mã nguồn 14 – Kinh phí thực hiện chính sách tiền lương].
  2. Kinh phí được giao tự chủ [bao gồm cả kinh phí khoán chi quản lý tài chính] của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước theo chế độ quy định và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi: Nguồn kinh phí được giao tự chủ được theo dõi mã nguồn 13 - Kinh phí được giao tự chủ; Các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi, gồm: số dư tại các đơn vị được giao theo cơ chế tài chính trong nước, số dư tạm ứng ở cấp ngân sách theo chế độ quy định đã làm thủ tục xác nhận viện trợ, được chuyển nguồn sang năm sau.

đ] Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30 tháng 9 năm 2021, không bao gồm các khoản bổ sung do các đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc: các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm 2021, nguồn không tự chủ được theo dõi mã nguồn 15 - Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9.

  1. Kinh phí nghiên cứu khoa học [thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ] bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện. Đơn vị quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ còn phải chi kinh phí cho các dự án, đề án đang trong thời gian thực hiện, gửi KBNN nơi giao dịch trước ngày 10 tháng 2 năm 2022: văn bản giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của cấp có thẩm quyền còn thời hạn thực hiện [Khoản kinh phí này được theo dõi mã nguồn 16 - Kinh phí nghiên cứu khoa học].
  1. Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng vào năm sau.

1.3. Thủ tục chuyển nguồn sang năm sau

Đối với các khoản được phép chuyển số dư sang năm sau, đơn vị lập bảng đối chiếu, xác nhận với KBNN nơi giao dịch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước về số dư dự toán, số dư tạm ứng và số dư trên tài khoản tiền gửi ngân sách cấp [nếu có] và hướng dẫn của KBNN nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu liên quan nêu trên, để làm căn cứ chuyển số dư sang ngân sách sang năm sau theo quy định.

Chủ Đề