Bảo hành khiếm khuyết trong thời gian bao lâu

Đăng nhập

Đăng nhập để trải nghiệm thêm những tính năng hữu ích

Zalo

  • Nóng

  • Mới

  • VIDEO

  • CHỦ ĐỀ

Cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu Quy định về thời gian bảo hành công trình xây dựng. Mời Quý độc giả theo dõi bài viết dưới đây.

  • Luật Xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18/06/2014 [sửa đổi năm 2020]
  • Nghị định 46/2015/NĐ-CP Về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Căn cứ theo quy định tại Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, bảo hành công trình xây dựng là yêu cầu được đặt ra đối với từng chủ thể và đối tượng tham gia xây dựng, phát triển công trình xây dựng đó. Theo đó:

  • Đối với việc thi công các công trình xây dựng thì nhà thầu thi công xây dựng sẽ phải chịu trách nhiệm bảo hành theo từng yêu cầu của hạng mục xây dựng, công trình xây dựng như khắc phục hoặc sửa chữa công trình xây dựng.
  • Đối với việc cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ thì trách nhiệm bảo hành công trình thuộc về nhà thầu cung ứng thiết bị với các yêu cầu như thay thế thiết bị bị hư hỏng hoặc thiết bị có khiếm khuyết mà do có lỗi của nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ gây ra.
  • Trường hợp bảo hành công trình xây dựng là nhà ở thì tùy theo mức độ, nhà thầu sẽ phải tiền hành sửa chữa, khắc phục chi tiết các hư hỏng ở phần khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ…và các hạng mục xây dựng khác trong thỏa thuận hợp đồng.

Nội dung thỏa thuận bảo hành trong hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng tuân thủ theo nguyên tắc của pháp luật dân sự, do đó chủ đầu tư và các nhà thầu có quyền thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

– Quyền và trách nhiệm của mỗi bên tham gia xây dựng trong việc bảo hành công trình xây dựng. Chẳng hạn, quyền của nhà thầu thi công có những quyền riêng khác với quyền riêng của nhà thầu cung ứng thiết bị…

– Thỏa thuận về thời hạn bảo hành hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị của công trình, thiết bị công nghệ tương ứng với cấp công trình hoặc loại thiết bị cung ứng.

– Mức tiền bảo hành cho mỗi công trình. Mức tiền hảo hành cũng có thể thay đổi trong quá trình thi công, lắp đặt theo yêu cầu của công trình và tình huống cụ thể xảy ra.

– Tiền bảo hành công trình phải được lưu giữ, sử dụng, hoàn trả như thế nào. Nhà thầu có thể sử dụng thư bảo lãnh của ngân hàng để thay thế tiền bảo hành, tuy nhiên việc hoàn trả tiền bảo hành hoặc giải tỏa thư bảo lãnh chỉ được chuyển đến nhà thầu khi kết thúc thời hạn bảo hành và có sự xác nhận của chủ đầu tư về việc nhà thầu đã hoàn thành công việc bảo hành.

– Trường hợp đặc biệt: Do còn phụ thuộc vào mức ngân sách nhà nước nên đối với các công trình có sử dụng vốn của nhà nước thì mức tiền bảo hành sẽ được quy định với mức tối thiểu, đối với các công trình xây dựng có sử dụng nguồn vốn khác với vốn nhà nước cũng có thể tham khảo mức bảo hành tối thiểu dưới đây để áp dụng cho hợp đồng xây dựng phù hợp. Cụ thể:

+ Công trình được phân loại là cấp đặc biệt và cấp I: Mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị của hợp đồng xây dựng

+ Công trình thuộc cấp còn lại: Mức tiền bảo hành tối thiểu là 5% giá trị hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu và chủ đầu tư.

Thời gian bảo hành, nâng cấp, cải tạo từng hạng mục công trình, công trình xây dựng mới được quy định chi tiết tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và được tính từ khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.

Cần lưu ý rằng, không phải lúc nào cũng bắt buộc công trình xây dựng phải hoàn thành mới được nghiệm thu mà tùy theo đặc thù của từng hạng mục, công trình xây dựng có thể còn một số tồn tại về chất lượng nhưng về cơ bản không có ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình, khả năng chịu lực, công năng và có thể đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư có thể nghiệm thu từng phần hoặc nghiệm thu có điều kiện. Trường hợp này, thời hạn bảo hành cũng được tính từ thời điểm từng phần của hạng mục công trình, công trình xây dựng được nghiệm thu.

3.1. Thời gian bảo hành công trình xây dựng đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng

Tùy thuộc vào việc phân loại cấp hạng mục công trình, công trình xây dựng mà thời hạn bảo hành được quy định khác nhau:

– Công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I, ví dụ công trình điện hạt nhân; nhà máy in tiền; đường sắt cao tốc; trường đại học, cao đẳng có tổng số sinh viên toàn trường trên 8000 người; cầu phao có lưu lượng quy đổi trên 3000 xe /ngày đêm…: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu là không ít hơn 24 tháng.

– Công trình, hạng mục công trình còn lại [cấp II, cấp III, cấp IV ] như đường ô tô có tốc độ thiết kế từ 60 đến 80 km/h; cơ sở hỏa táng; kho lưu động…: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu không ít hơn 12 tháng.

– Nhà ở: Do đặc thù về hình thức và phương thức sử dụng, thời hạn bảo hành đối với nhà ở sẽ tuân theo quy định tại Luật Nhà ở năm 2014.

+ Nếu là nhà ở chung cư: thời gian bảo hành là tối thiểu 60 tháng tính từ khi nhà thầu hoàn thành việc xây dựng công trình, nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng.

+ Nếu là nhà ở riêng lẻ: Thời gian bảo hành công trình là tối thiểu 24 tháng tính từ khi hoàn thành việc xây dựng, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.

Thời gian bảo hành công trình xây dựng

3.2. Đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ

Căn cứ theo hợp đồng xây dựng giữa nhà thầu cung ứng thiết bị và chủ đầu tư để xác định thời hạn bảo hành đối với thiết bị công trình, công nghệ. Tuy nhiên, thời hạn bảo hành trong hợp đồng không được ngắn hơn thời hạn bảo hành của nhà sản xuất và thời hạn bảo hành được tính từ thời điểm công tác lắp đặt thiết bị được hoàn thành, có biên bản nghiệm thu.

Ngoài những yêu cầu chung về thời hạn bảo hành hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ nêu trên, tùy theo tình hình thực tế mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhau về việc bảo hành riêng từng phần, từng gói thầu thi công hay lắp đặt thiết bị ngay cả khi toàn bộ công trình chưa hoàn thành. Thời gian bảo hành đảm bảo theo nguyên tắc chung, không ít hơn thời gian bảo hành như đã phân tích ở trên.

Trong quá trình thi công, xây dựng không thể tránh khỏi nhưng sai sót, sự cố dẫn đến những khiếm khuyết về chất lượng của hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị được cung ứng và các nhà thầu đã tự động sửa chữa, khắc phục nhưng vẫn xảy ra lỗi thì thời hạn bảo hành có thể sẽ kéo dài hơn. Mức độ dài hơn bao lâu sẽ do chủ đầu tư và các nhà thầu tự thỏa thuận với nhau trước khi được nghiệm thu.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Quy định về thời gian bảo hành công trình xây dựng. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc của Quý bạn đọc về bảo hành công trình. Xem thêm bài viết về các chủ đề khác của của chúng tôi tại đây. Trân trọng !

Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Tư vấn: 1900.3330

Zalo: 084.696.7979

Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail:

Cảm ơn Quý đọc giả đã tham khảo bài viết Quy định về thời gian bảo hành công trình xây dựng. Trân trọng cảm ơn !

#thời gian bảo hành công trình xây dựng

Video liên quan

Chủ Đề