Bộ máy phát âm của con người bao gồm những bộ phận nào

Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link and will create a new password via email.

Tiểu luận môn học:Truyền thông đa phương tiệnNHD:TS. Nguyễn Hoàng Lankhoảng 12 cm ở người nam, kết thúc ở lỗ mũi và vòm miệng mềm. Vòm miệng mềm[velum] sẽ điều khiển hơi phát ra theo đường miệng hoặc đường mũi. Đối với những âmkhông theo giọng mũi [non-nasalised], vòm miệng mềm sẽ đóng khoang mũi và hơi chỉphát ra theo đường miệng. Đối với những âm có giọng mũi, vòm miệng mềm sẽ dịchchuyển xuống phía dưới, đóng đường miệng và hơi chỉ phát ra theo đường mũi. Trườnghợp thứ ba là hơi được phát ra theo cả hai đường.Quá trình phát âm: khi nói, phổi chứa đầy không khí. Lượng không khí này sẽ đượcđẩy qua khí quản và thanh môn [glottis]. Luồng không khí qua thanh môn sẽ kích thíchdây thanh âm dao động tạo ra sự phát âm. Âm thanh này được truyền ra ngoài quakhoang miệng và khoang mũi. Các khoang này có tác dụng như bộ lọc làm suy hao mộtvài tần số trong khi cho các tần số khác đi qua.ii. Đặc trưng vật lý- Độ cao:Là mức độ cao thấp của âm, phụ thuộc vào sự chấn động nhanh hay chậm của khôngkhí trong một khoảng thời gian nhất định, được gọi là tần số dao động. Tần số dao độngcàng lớn thì âm thanh càng cao.- Độ mạnh:Thường được gọi là cường độ, do biên độ dao động quyết định. Trong ngôn ngữ, phụâm thường mạnh hơn nguyên âm, đây chính là một trong những đặc điểm góp phần nhậndiện sự khác biệt giữa phụ âm và nguyên âm trong âm thanh tiếng nói.- Độ dài:Là trường độ của âm, phụ thuộc vào sự chấn động lâu hay mau của các phần tử khôngkhí. Độ dài được sử dụng để phân biệt các nguyên âm dài và ngắn, như phân biệt “a” với“ă”, “ơ” với “â” trong tiếng Việt.- Âm sắc:Là sắc thái riêng của một âm do các cá thể khác nhau tạo ra. Âm sắc là nguyên nhângây ra sự khác biệt giữa giọng nói của người này với người khác. Âm sắc có được là dohiện tượng cộng hưởng.- Tiếng ồn và tiếng thanh:Tiếng ồn là do sự chuyển động không nhịp nhàng [không có chu kỳ ổn định] của cácphần tử không khí gây ra. Tiếng thanh là do sự chuyển động nhịp nhàng [có chu kỳ ổnđịnh] của các phần tử không khí gây ra.iii. Phân loại tiếng nói- Âm hữu thanh:Được tạo ra khi dây thanh âm căng lên và rung khi áp suất không khí tăng lên, làm chothanh môn mở ra rồi đóng lại khi luồng không khí đi qua. Bộ phận phát âm hoạt động3 Tiểu luận môn học: Truyền thông đa phương tiệnNHD:TS. Nguyễn Hoàng Langiống như hộp cộng hưởng, khuyếch đại những thành phần hài này và làm suy giảmnhững thành phần hài khác để tạo ra âm hữu thanh. Mức độ rung của dây thanh âm tùythuộc vào áp suất không khí ở phổi và sức căng của dây thanh âm. Người nói có thể điềukhiển 2 yếu tố trên để thày đổi chu kì cơ bản [được gọi là pitch] của âm thanh. Ở ngườiđàn ông, tần số cơ bản khoảng từ 50÷250 Hz, trong khi ở phụ nữ là thường rơi vàokhoảng 120÷500 Hz.Trong ngôn ngữ, các nguyên âm về bản chất âm học là những âm hữu thanh.- Âm vô thanh:Được tạo ra khi dây thanh âm không rung. Có hai loại âm vô thanh cơ bản: âm xát vàâm bật hơi.• Đối với âm xát, ví dụ khi nói “s”, “x”, một số điểm trên bộ phận phát âm bị colại khi luồng không khí đi ngang qua nó, hỗn loạn xảy ra tạo nên nhiễu ngẫunhiên. Bởi vì những điểm co thường ở phía trước miệng, cộng hưởng của bộphận phát âm có ảnh hưởng nhỏ đến đặc tính của âm xát.• Đối với âm bật hơi, như khi ta nói ‘h’ trong ₡hùng?, hỗn loạn xảy ra ở gầnthanh môn khi dây thanh âm bị giữ nhẹ một phần. Trường hợp này, cộng hưởngcủa bộ phận phát âm sẽ biến điệu phổ của nhiễu ngẫu nhiên. Hiệu ứng này cóthể nghe rõ khi nói thì thầm.Cấu tạo cơ bản của phụ âm trong mọi ngôn ngữ là âm vô thanh.Ngoài hai loại âm cơ bản ở trên, còn có một loại âm trung gian vừa mang tính chấtnguyên âm, vừa mang tính chất phụ âm, được gọi là bán nguyên âm hay bán phụ âm. Vídụ như âm ‘i’ và ‘u’ trong những từ ‘ai’, ‘âu’.- Âm bật hơi:Khi phát các âm này, bộ máy phát âm sẽ được đóng lại hoàn toàn tại một điểm nào đótrong bộ máy phát âm. Ap suất không khí trong bộ máy phát âm sẽ tăng lên tức thời vàđược giải phóng một cách đột ngột. Sự giải thoát nhanh chóng của áp suất này sẽ tạo nênmột sự kích thích tạm thời của bộ máy phát âm.iv. Mô hình lọc nguồn tạo tiếng nói[Hình 2] minh họa mô hình rất đơn giản của bộ phận phát ra nguyên âm “e” là mộtống đều có chiều dài L, một đầu nguồn âm thanh[dây thanh âm] và đầu kia được mởra[môi]. Ống này cộng hưởng ở các tần số lẻ f0, 3f0, 5f0… với f0=c/4L với c là vận tốc âmthanh trong không khí. Ví dụ, L=17cm, c=300m/s, thì sẽ cộng hưởng ở các tần số:500Hz, 1500Hz, 2500Hz,… những đỉnh cộng hưởng này được gọi là các Formant. Bộphận phát âm có thể nhiều dạng khác nhau và tạo ra những đỉnh cộng hưởng khác nhauhay các giá trị Formant khác nhau nên âm thanh phát ra khác nhau. Trong tiếng nói, cáctần số Formant luôn thay đổi từ âm này sang âm khác.Học Viên: Nguyễn Ngọc Đăng4 Tiểu luận môn học:Truyền thông đa phương tiệnNHD:TS. Nguyễn Hoàng LanHình 2: Mô hình ống đều của bộ phận phát âmQuá trình hình thành tiếng nói được biểu diễn bằng mô hình Source-filter:Hình 3: Tạo tiếng nói theo mô hình lọc nguồnTín hiệu vào là tín hiệu từ nguồn âm thanh[cũng có thể là có chu kì hay nhiễu] đượclọc bằng bộ lọc có tính chất cộng hưởng tương tự với bộ phận phát âm. Phổ của tín hiệutiếng nói thu được bằng cách nhân phổ của bộ lọc với phổ của tín hiệu. AV, AN là các độlợi biểu thị cường độ của âm thanh và cường độ nhiễu.Một bộ phận phát âm có một số hữu hạn Formant, nhưng chỉ cần quan tâm đến 3 hay 4Formant đầu tiên trên băng tần từ 100Hz đến 3.5kHz do biên độ của các Formant cao hơnbị suy giảm gần như hoàn toàn với độ suy giảm -12dB/octave. Trường hợp tiếng nói vôthanh, phổ tương đối bằng phẳng, số lượng các Formant như vậy vẫn đủ mặc dù tiếng nóivô thanh có băng tần mở rộng lên đến 7-8kHz. Ngoài ra, do ảnh hưởng bức xạ của miệngnên biên độ được tăng lên chừng 6dB/octave trong băng tần 0-3kHz. Chình vì vậy màđến phần tiền xử lý tín hiệu ta phải dùng bộ lọc tiền nhấn để bù thêm +6dB/octave.5 Tiểu luận môn học: Truyền thông đa phương tiệnII.NHD:TS. Nguyễn Hoàng LanCơ quan thính giác của con người:1. Cấu tạoHình 4: Cấu tạo cơ quan thính giácTai ngoài:Bao gồm có vành tai và lỗ tai, chính lỗ tai sẽ dẫn tín hiệu âm thanh đến màng nhĩ vàlàm cho màng nhĩ rung lên. Độ lệch của màng nhĩ khoảng chừng vài nanomet và mộttiếng nói thầm có thể tạo ra một độ lệch chỉ bằng một phần mười bán kính nguyên tửhydro.Tai giữa:Có một xương nhỏ gọi là xương búa áp sát vào màng nhĩ. Trong lúc màng nhĩ runglên, vì xương búa liên kết với các xương khác, gọi là xương đe, làm xương này có thểquay. Trong lúc quay, xương đe lại liên kết với một xương khác, gọi là xương bàn đạp,nó áp sát vào cửa sổ hình ovan của vùng trong tai. Ba xương này [búa, đe, bàn đạp] lànhững xương nhỏ nhất trong cơ thể con người và được gọi chung là xương nhỏ. Chứcnăng của nó là truyền tải sự rung động của màng nhĩ đến cửa sổ hình oval ở trong tai.Tai trong:Cửa sổ hình oval là một màng phủ nhầy, mở rộng trong bức tường xương có cấu trúcxoắn ốc, được gọi là ốc tai. Chất lỏng trong ốc tai được chia theo chiều dài của nó thànhhai màng nhầy, gọi là màng nhầy Reissner và màng nhầy cơ bản[màng đáy]. Sự rungđộng của cửa sổ oval gây nên sóng áp suất truyền đến chất lỏng ở trong xương nhỏ và ápsuất của sóng gây trên màng nhầy cơ bản một độ lệch tại những điểm khác nhau dọctheo chiều dài của nó. Áp chặt vào màng nhầy cơ bản là cơ quan vỏ não. Cơ quan nàychứa khoảng 30000 tế bào hình sợi. Mỗi tế bào này có nhiều sợi nhỏ li ti nhô ra. Các sợidây này uốn cong nhờ sự vận động của màng nhầy cơ bản và nhờ đó các tế bào hình sợiHọc Viên: Nguyễn Ngọc Đăng6 Tiểu luận môn học:Truyền thông đa phương tiệnNHD:TS. Nguyễn Hoàng Lanhoạt động. Các tế bào hình sợi này liên kết với các đầu cuối của nơron của hệ thần kinhđể truyền tín hiệu về não.ii. Cơ chế ngheKhi ta nghe một sóng âm thuần tuý tức âm đơn [sóng sine], những điểm khác nhautrên màng đáy sẽ rung động thao tần số của âm đơn đi vào tai. Điểm lệch lớn nhất trênmàng đáy phụ thuộc tần số âm đơn. Tần số càng cao tạo ra điểm lệch lớn nhất ở phía đáyvà tần số thấp tạo ra điểm lệch lớn nhất phía đỉnh. Như vậy màng đáy đóng vai trò phântích tần số tín hiệu vào phức tạp, bằng cách tách những tần số khác nhau ở những điểmkhác nhau dọc theo chiều dài của nó. Mỗi điểm như vậy có thể xem là một bộ lọc thôngdải có tần số trung tâm và băng thông xác định. Những đáp ứng này không đối xứngquanh tần số trung tâm, vùng tần số cao có tốc độ suy giảm dốc hơn nhiều so với vùngtần số thấp. Vị trí của độ lệch cực đại dọc theo màng nhày biến thiên phi tuyến theo tầnsố [theo hàm logarit].Những nghiên cứu chỉ ra rằng ngưỡng nghe của một âm đơn tăng lên khi có sự hiệndiện của những âm đơn lân cận khác [âm mặt nạ] và chỉ có băng tần hẹp xung quanhâm đơn mới tham gia vào hiệu ứng mặ nạ, băng tần này thường gọi là băng tần tới hạn.Giá trị của băng tần tới hạn phụ thuộc vào tan số của âm đơn cần thử. Với âm đơn100Hz, băng tần tới hạn xấp xỉ 90Hz, với âm đơn 5kHz là xấp xỉ 1kHz.Có thể xem quá trình nghe của hệ thính giác là một dãy cac bộ lọc băng thông, có đápứng phủ lấp lên nhau và băng thông hiệu quả của chúng xấp xỉ băng thông tới hạn. Đâylà cơ sở cho việc thiết kế dãy băng lọc sau nàyIII.Ngữ âm tiếng Việt1. Âm vịVề mặt ngôn ngữ học, có thể xem tiếng nói là một chuỗi các âm cơ bản được gọi là âmvị. Âm vị là đơn vị ngôn ngữ trừu tượng và không thể quan sát trực tiếp trong tín hiệutiếng nói. Nhiều âm vị khác nhau kết hợp với nhau một cách nào đó để tạo ra những âmthanh khác nhau.ii. Nguyên âmNguyên âm được xác định bởi hốc cộng hưởng khoang miệng và hốc yết hầu-nguồngốc của các Formant. Khoang miệng và khoang yết hầu được tách biệt ra bởi lưỡi. Do đó,sự thay đổi của khoang này đồng nghĩa với sự thay đổi của khoang kia. Việc xác định thểtích, hình dáng, lối thoát không khí của những hốc cộng hưởng này, tức xác định khảnăng cộng hưởng của chúng, chính là mô tả độ mở của miệng, vị trí của lưỡi và hìnhdáng của môi.7

Video liên quan

Chủ Đề