Cá nhân xuất hóa đơn cho thuê nhà

Cục Thuế tỉnh Long An hướng dẫn Chi nhánh tỉnh Long An - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về hồ sơ chứng từ thanh toán tiền thuê tài sản như sau:

Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC [đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC] quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với tiền thuê tài sản của cá nhân như sau:

"2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế [thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân] và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân".

Căn cứ quy định trên, cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê [tài sản cho thuê theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015] kể cả trường hợp doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm.

Trường hợp Ngân hàng thuê tài sản của hộ gia đình, cá nhân phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì hồ sơ xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân [nếu hợp đồng quy định Ngân hàng là người nộp thuế thay], không phải lập bảng kê theo Mẫu 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Chi phí thuê nhà của cá nhân là khoản chi phí thường gặp tại các doanh nghiệp, tổ chức. Vậy cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào để tính chi phí này được trừ?

Với trường hợp trường hợp khi doanh nghiệp thuê tài sản, nếu như thuê địa điểm từ những tổ chức có thể xuất hóa đơn, chứng từ với chi phí thuê không nằm ngoài các điều kiện thông thường [Có hóa đơn hợp lệ, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với hóa đơn từ 20 triệu trở lên và khoản chi liên quan đến sản xuất kinh doanh] thì khoản chi phí thuê địa điểm của cá nhân dường như khiến doanh nghiệp lúng túng khi xử lý.

Thuế từ cho thuê tài sản

Đặc biệt hiện nay, cơ quan thuế ban hành các văn bản hướng dẫn với nội dung KHÔNG CẤP HÓA ĐƠN cho cá nhân có tài sản cho thuê. [Công văn số 1834/TCT-TNCN…] và trường hợp doanh thu từ cho thuê BAO GỒM thuế từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì cá nhân không thuộc phải kê khai và nộp lệ phí môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng, theo đó, về cơ bản trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ được tóm tắt theo sơ đồ dưới đây

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/6/2015 quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản:

“1. Nguyên tắc áp dụng …

  1. Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
  1. Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

  1. Doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:

a.1] Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế [trường hợp thuộc diện chịu thuế] của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%

a.2] Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế [trường hợp thuộc diện chịu thuế] của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.3] Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

  1. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

– Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

  1. Xác định số thuế phải nộp.

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

  1. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.”

– Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  1. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  1. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

…2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế [thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân] và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

– Thực hiện công văn số 1834/TCT-TNCN ngày 04/05/2016 của Tổng cục Thuế về việc cấp hóa đơn lẻ:

“… Cơ quan Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê kể cả trường hợp doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm. Doanh nghiệp thuê tài sản của hộ gia đình, cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân [nếu có trong trường hợp bên thuê là người nộp thuế thay], không phải lập Bảng kê theo mẫu số 01/TNDN tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC….”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê nhà của hộ cá nhân để làm văn phòng phục vụ sản xuất kinh doanh thì hồ sơ xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà và chứng từ trả tiền thuê nhà theo hướng dẫn tại Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cơ quan Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê.

Chủ Đề