Các hình thức xử lý tội phạm hình sự

Vi phạm hình sự là một trong các loại vi phạm pháp luật, theo đó hình thức xử phạt với loại vi phạm này cũng nặng hơn so với các vi phạm pháp luật khác. Vậy, vi phạm pháp luật hình sự là gì? Có gì khác với các loại vi phạm pháp luật còn lại?

1. Vi phạm hình sự là gì?

Trước khi tìm hiểu vi phạm hình sự là gì, cần hiểu rõ vi phạm pháp luật là gì? Có thể hiểu, vi phạm pháp luật là hành vi làm trái luật, có lỗi và do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Dựa theo tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau đây:

- Vi phạm hành chính;

- Vi phạm dân sự;

- Vi phạm hình sự;

- Vi phạm kỷ luật.

Trong đó, vi phạm hình sự [hay còn gọi là tội phạm] là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý. Hành vi vi phạm này xâm phạm đến:

- Độc lập, chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc;

- Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;

- Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức;

- Tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân…

Hành vi vi phạm pháp luật hình sự cũng được phân ra thành các mức độ:

- Vi phạm có tính ít nghiêm trọng;

- Vi phạm có tính nghiêm trọng;

- Vi phạm có tính rất nghiêm trọng;

- Vi phạm có tính đặc biệt nghiêm trọng.

Vi phạm hình sự là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội quy định cụ thể trong BLHS [Ảnh minh họa]

2. Các yếu tố cấu thành tội phạm thế nào?

Một hành vi bị coi là tội phạm khi có đủ các yếu tố:

- Mặt khách thể: Gồm các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ như tính mạng, tài sản… Cá nhân, pháp nhân thương mại đã có hành vi xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt đến các quan hệ đó.

- Mặt khách quan của tội phạm: Gồm:

+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội;

+ Thời gian, địa điểm phạm tội;

+ Phương thức phạm tội;

+ phương tiện và công cụ tiến hành tội phạm,;

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi đó gây ra.

Trong đó, dấu hiệu hành vi nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc đối với mọi tội phạm, có thể được thể hiện bằng phương thức hành động hoặc không hành động.

Ví dụ:

+ Bằng phương thức hành động: Hành vi hiếp dâm, đánh người gây thương tích, giết người, trộm cắp tài sản…

+ Bằng phương thức không hành động: Không cứu giúp người đang ở trong tình trạng quy hiểm đến tính mạng…

- Mặt chủ quan: Là những yếu tố biểu hiện bên trong của tội phạm gồm thái độ, tâm lý, động cơ, mục đích của tội phạm, các yếu tố về lỗi của chủ thể [gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý].

- Chủ thể thực hiện tội phạm: Gồm cá nhân hoặc pháp nhân thương mại có đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự.

3. Vi phạm hình sự có gì khác so với các loại vi phạm pháp luật khác?

Vi phạm hình sự

Các loại vi phạm khác

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015

Quy định trong các văn bản của các ngành luật khác: Bộ luật Dân sự, Luật Hành chính…

Mức độ vi phạm gây nguy hiểm cho xã hội

Là những hành vi có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội.

Là những hành vi có tính nguy hiểm chưa đáng kể cho xã hội.

Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Chế tài xử phạt

Bị xử lý bằng các chế tài hình sự, là những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất: Phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình…

Bị xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế ít nghiêm khắc hơn và không để lại án tích.

Cơ quan có thẩm quyền xử lý

Do Tòa án xét xử

Tùy theo từng trường hợp cụ thể, vụ việc sẽ được giao cho cơ quan và người có thẩm quyền.

Trên đây là giải đáp liên quan đến "Tội phạm hình sự là gì?" Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòn gọi 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Tội phạm 

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Phân loại tội phạm

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:

1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo  không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;

4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Cố ý phạm tội

Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Vô ý phạm tội

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;

2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

a] Điều 123 [Tội giết người], Điều 134 [Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác];

b] Điều 141 [Tội hiếp dâm], Điều 142 [Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi]; Điều 143 [tội cưỡng dâm]; Điều 144 [Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi] Điều 150 [tội mua bán người];

c] Điều 151 [tội mua bán người dưới 16 tuổi];

d] Điều 168 [tội cướp tài sản], Điều 169 [tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản]; Điều 170 [tội cưỡng đoạt tài sản]; Điều 171 [tội cướp giật tài sản]; Điều 173 [tội trộm cắp tài sản]; Điều 178 [tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản];

đ] Điều 248 [tội sản xuất trái phép chất ma túy]; Điều 249 [tội tàng trữ trái phép chất ma túy]; Điều 250 [tội vận chuyển trái phép chất ma túy]; Điều 251 [tội mua bán trái phép chất ma túy]; Điều 252 [tội chiếm đoạt chất ma túy];

e] Điều 265 [tội tổ chức đua xe trái phép]; Điều 266 [tội đua xe trái phép];

f] Điều 286 [tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử]; Điều 287 [tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử]; Điều 289 [tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác]; Điều 290 [tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản];

g] Điều 299 [tội khủng bố]; Điều 303 [tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia]; Điều 304 [tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự].

Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác

Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Chuẩn bị phạm tội

1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.

2. Người chuẩn bị phạm một trong các tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự:

a] Điều 108 [tội phản bội Tổ quốc]; Điều 109 [tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân];  Điều 110 [tội gián điệp]; Điều 111 [tội xâm phạm an ninh lãnh thổ]; Điều 112 [tội bạo loạn]; Điều 113 [tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân]; Điều 114 [tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]; Điều 116 [tội phá hoại chính sách đoàn kết];  Điều 117 [tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]; Điều 118 [tội phá rối an ninh]; Điều 119 [tội chống phá trại giam]; Điều 120 [tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân]; Điều 121 [tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân];

b] Điều 123 [tội giết người]; Điều 134 [tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác];

c] Điều 168 [tội cướp tài sản]; Điều 169 [tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản];

d] Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

đ] Điều 299 [tội khủng bố]; Điều 300 [tội tài trợ khủng bố]; Điều 301 [tội bắt cóc con tin]; Điều 302 [tội cướp biển]; Điều 303 [tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia]; Điều 324 [tội rửa tiền].

3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội Điều 123 [tội giết người], Điều 168 [tội cướp tài sản] của Bộ luật Hình sự thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Phạm tội chưa đạt

Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội 

1. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.

2. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

a] Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

b] Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

c] Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

d] Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Che giấu tội phạm

1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật Hình sự quy định.

2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác được quy định tại Tội che giấu tội phạm.

Không tố giác tội phạm

1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 [tội không tố giác tội phạm] của Bộ luật Hình sự.

2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại mục 1, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại mục 1, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Chủ Đề