Cách sử dụng cây nắng hoa trắng

Náng hoa trắng được biết đến là loài cây không đẹp mà còn vô cùng hữu ích trong việc chữa bệnh cứu người. Với những công dụng của mình, cây náng được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền và được mệnh danh là “khắc tinh” của bệnh phì đại tuyến tiền liệt.

Cây náng hoa trắng

Cây Náng hoa trắng thuộc họ Thủy Tiên, tên khoa học gọi là Crinum asiaticum L.

Hình dáng của cây náng hoa trắng rất giống với cây trinh nữ hoàng cung nhưng kích thước lại lớn hơn 2 đên 3 lần cây trinh nữ hoàng cung.

Cây cao độ 1m. Lá đơn, mọc cách và tập trung ở gốc. Phiến lá hình dải dạng bản, dày, phẳng, đầu thuôn nhọn. Gốc nở thành bẹ, dài 85 đến 110 cm, rộng 10 đên 15 cm, có màu xanh lục, nhẵn, mặt dưới màu nhạt hơn. Mép lá nguyên, gân giữa lồi ra ở mặt dưới, mặt trên lại hơi lõm tạo thành hình lòng máng.

Cụm hoa tán đơn độc và mọc lên từ thân hành, qua nách bẹ lá, mang 25 đến 35 hoa. Hoa náng hoa trắng to, đều và lưỡng tính, có hình loa kèn, trắng tuyền. Cuống hoa hình trụ dẹp, dài 1 đến 2 cm, xanh nhẵn. Quả nang lại hình cầu với đường kính 3 đến 5cm. Hạt rộng khoảng 3 cm, có rốn hạc với nội nhũ nạc bao lấy phôi.

Là cây thuốc đã được ghi chép trong những cuốn sách y học, náng hoa trắng có ở khắp nước ta từ Bắc chí Nam, miền nào cũng có. Nhưng ở mỗi nơi lại có tên gọi khác nhau, nơi thì gọi là cây Chuối nước, nơi thì tên là cây Tướng quân hoặc Đại tướng quân. Và ở mỗi vùng, hàm lượng hoạt chất ở cây cũng khác nhau. Hàm lượng hoạt chất ở Quảng Ninh cao nhất với [1,74%], ở TP.Hồ Chí Minh và Đaklak là thấp nhất [0,66%].

Lá, củ của cây Náng hoa trắng là bộ phận chính dùng làm thuốc. Dân gian thường phơi khô lá náng để dùng dần làm thuốc.

Hoạt chất ancaloit có chứa trong Náng hoa trắng

Các nhà khoa học phát hiện thấy trong lá náng hoa trắng có hoạt chất ancaloit- dùng để điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Sau này, qua quá trình nghiên cứu về thành phần hóa học trong cây náng Việt Nam, phát hiện thấy thành phần ancaloit cũng có trong hoa và củ náng.

Đây là tiền đề để phát triển các loại thuốc hay thực phẩm chức năng sau này từ cây náng hoa trắng.

Năm 2008, sau nhiều năm nghiên cứu cây thuốc này, tiến sĩ Nguyễn Bá Hoạt đã kết luận rằng náng hoa trắng có tác dụng đối với việc làm giảm vì đại lành tính tuyến tiền liệt tới 35% do trong cây náng có hàm lượng lớn hoạt chất ancaloit, gấp 3 lần cây trinh nữ hoàng cung. Đây là nghiên cứu có ý nghĩa to lớn đối với những người bị đại tiền liệt tuyến hay xơ tuyến tiền liệt.

Các kết quả nghiên cứu hóa học, nhất là về dược lý đã cho thấy rằng Náng hoa trắng có tác dụng điều trị phì đại tuyến tiền liệt, u xơ tiền liệt tuyến.

Trước đây Náng được dùng để điều trị các bệnh liên quan đến khó tiểu, tiểu gắt ở nam hoặc bệnh khí hư ở nữ. Nhưng nay, cây náng hoa trắng còn có công dụng trong điều trị các bệnh về tiền liệt tuyến. Các hoạt chất trong cây Náng làm giảm tăng sinh tế bào phì đại tuyến tiền liệt, giúp giảm sưng, giảm triệu chứng chèn ép niệu đạo, giảm phù nề.

Thành phần hóa học cũng như tác dụng chống viêm, tiêu độc của 2 loại dược liệu Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung là giống nhau. Tuy nhiên, hàm lượng lycorin và alcaloid toàn phần trong Náng hoa trắng nhiều hơn Trinh nữ hoàng cung. Vì thế, Náng hoa trắng có thể dùng thay dược liệu Trinh nữ hoàng cung.

Qua kết quả nghiên cứu dược lý của Viện Dược liệu và một số nhóm nghiên cứu khác đã xác định được một số thông tin hữu ích như sau:

  • Thí nghiệm Náng hoa trắng [3g dược liệu khô] trên 2 dạng cao nước và cao cồn đều có công dụng chống viêm mạn tốt [ có thể giảm trọng lượng 25,4% u hạt ở cao cồn và 11,8% u hạt ở cao nước].
  • Cao nước và cao cồn Náng hoa trắng đều có tác dụng giảm phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Cao cồn có tác dụng tốt hơn [giảm 28,9% ở cao nước và 35,4% ở cao cồn].
  • Bột alcaloid toàn phần ở Náng hoa trắng có thể giảm phì đại tuyến tiền liệt với các lượng 60mg, 90mg và 120mg.
  • Xác định độc tính cấp của Náng hoa trắng theo đường uống trên chuột là: LD50 = 0,683g bột alcaloid toàn phần/kg.
  • Thí nghiệm độc tính bán trường diễn trên thỏ của Náng hoa trắng uống với liều gấp 10 lần liều dự kiến dùng trên người, kéo dài 30 ngày và không thấy có biểu hiện ngộ độc nào của chức năng thận, gan, mô học và huyết học trên thỏ thí nghiệm.

Ngoài ra, cây náng hoa trắng còn có tác dụng điều trị trĩ ngoại; chữa giảm đau xương khớp, bong gân.

Ngày nay, náng hoa trắng được sử dụng nhiều trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt, u xơ tiền liệt tuyến với cách dùng như sau:

Đem rửa sạch các vị thuốc [ 6g lá náng hoa trắng khô, 40g cây xạ đen, 10g ké đầu ngựa] sắc với 1 lít nước uống mỗi ngày. Dùng liên tục khoảng 1 tháng sẽ có hiệu quả.

Tuy nhiên, với các trường hợp ung thư đường tiết niệu hay u ác tính ở tuyến tiền liệt…. hãy ưu tiên điều trị và có thể kết hợp dùng Náng hoa trắng.

Theo dân gian, có thể dùng lá náng hơ nóng đắp vào những chỗ bị bong gân hay sai khớp đều giúp điều trị rất tốt.

Náng hoa trắng điều trị viêm đau, xưng khớp, bong gân

Hãy lấy 30g lá náng đun với 1lít nước. Chờ nước nguội rồi đem rửa vùng bị trĩ ngoại hàng ngày. Sau 1 tuần, bạn sẽ thấy hiệu quả co búi trĩ rất tốt.

Lá náng ở dạng tươi có thể dùng gây nôn. Lưu ý không nên dùng quá nhiều dễ gây ngộ độc [từ 8 -16 gam cây tươi thôi nhé].

Hoa náng đỏ

Ngoài cây náng hoa trắng còn một loại náng hoa đỏ cùng họ, nhưng loại này chưa được nghiên cứu kỹ. Theo các tài liệu cổ, thì náng hoa đỏ có chung một tác dụng với náng hoa trắng. Tuy nhiên, bạn vẫn nên cân nhắc khi sử dụng Náng hoa đỏ vì chưa có nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học về loại cây này.

Trên đây là những công dụng cũng như cách sử dụng Náng hoa trắng dành cho cách bạn. Hãy chia sẻ với mọi người và tận dụng những công dụng của cây náng để giữ cho mình một sức khỏe thật tốt nhé!

Tên Tiếng Việt: Náng hoa trắng [Lá]

Tên khác: Đại tướng quân; cây lá náng; văn thù lan; hoa náng; chuối nước; thập bát học sĩ

Tên khoa học: Crinum asiaticum L

Đặc điểm tự nhiên

Náng hoa trắng là cây thân thảo, có chiều cao khoảng hơn 1 mét. Cây có thân hành to, hình trứng hoặc hình bầu dục với đường kính từ 5-10 cm, trên đầu có nút thắt lại. Lá cây Náng hoa trắng hình như ngọn giáo, phiến dày, mọc thẳng từ thân hành, độ rộng khoảng 5-10 cm, thuôn và thu hẹp từ gốc lên, chiều dài chừng 1 m, góc có bẹ rộng, đầu nhọn, mép nguyên uốn lượn, gân song song, gân chính lối rõ ở mặt dưới, hai mặt màu lục nhạt.

Cụm hoa có nhiều hoa trắng to, tỏa mùi thơm, cụm hoa nằm trong túm lá thành tán, trên có cán khá to, dẹt và dài từ 40-60 cm, hoa mẫu 3.

Lá đài và cánh hoa giống nhau, hình dài thuôn hẹp; nhị 6, chỉ nhị màu đỏ tía; bầu dạng thoi.

Lá khô có màu nâu nhạt hoặc vàng nhạt, hơi mỏng, nhẹ, phần giữa lá dày, càng ra mép lá càng mỏng, có nhiều đường gân song song với sống lá. Tại những chỗ lá rách có nhiều sợi tơ màu trắng.

Cây có nhiềm cụm hoa màu trắng to

Náng hoa trắng sinh trưởng tốt ở các khu vực nhiệt đới, đặc biệt ở vùng ven sông và ven biển. Ở nước ta, cây chủ yếu mọc hoang tại nhiều tình thành ở vùng dưới chân núi đá vôi hoặc bãi biển hoang vùng ven biển.

Náng hoa trắng

Náng hoa trắng thuộc loại cây ưa ẩm và ưa sáng, phát triển tốt nhất vào mùa mưa, lá già sống khoảng 1-1,5 năm, sau đó sẽ rụng và ra lá mới, mỗi năm ra khoảng 5-6 lá non.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng được của cây Náng hoa trắng là lá.

Trong lá của Náng hoa trắng có chứa nhiều alkalolid như ambelin, crinamin, crinasiatin…..

Theo Đông y, Náng hoa trắng được dùng ngoài để điều trị sung huyết, tụ máu do chấn thương, sai gân, bong gân do té ngã, khớp xương sưng đau, hoặc xoa bóp khi bị tê thấp, nhức mỏi chân tay, cơ nhục. Một số nghiên cứu gần đây còn chứng minh Náng hoa trắng còn có công dụng điều trị phì đại tuyến tiền liệt.

Một số vùng ở Trung Quốc còn sử dụng lá Náng hoa trắng rửa ở bệnh nhân bị bệnh trĩ.

Náng hoa trắng điều trị bong gân

Lá cây Náng hoa trắng có tác dụng long đờm và kháng viêm chủ yếu nhờ vào alkaloid có trong lá cây.

Dùng ngoài: Dùng lá tươi đem hơ ấm ấm, hơi nóng rồi đắp và xoa bóp nhẹ nhàng vào vùng bị đau, bị sưng, có thể dùng cách khác như thái nhỏ, xào cho nóng rồi dùng gạc sạch bó vào vùng bị tổn thương, liều lượng cân nhắc cho thích hợp với vị trí và kích thước chỗ đau.

Điều trị bong gân

Bài thuốc kết hợp nhiều loại dược liệu khác nhau như: Lá Náng hoa trắng, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sồi, vỏ núc nác, gừng sống, lá canh châu, lá dây đau xương, mủ xương rồng bà, lá thầu dầu tía, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế [nếu có sưng cơ thì bỏ lá đau xương, thêm giấm]. Giã nát hết tất cả các vị thuốc trên, sau đó đắp lên vùng bị đau, bong gân.

Điều trị sung huyết, tụ máu

Dùng các vị thuốc sau: Lá Náng hoa trắng khoảng 10 – 20g, lá dây đòn gánh 10g, lá bạc thau 8g. Giã nhỏ các dược liệu, bỏ thêm rượu, sau đó nướng lên cho nóng, ngày đắp 1 lần vào vùng đau.

Điều trị bong gân, sai khớp, tụ máu, thấp khớp

Có hai bài thuốc như sau:

  • Dùng lá tươi các loại dược liệu: Náng hoa trắng 30 g, mua thấp 30 g, dạ cẩm 20g. Giã rồi đắp vào vùng bị đau.

  • Dùng một số loại lá tươi sau: Lá Náng hoa trắng 30g, lá sỉ 20 g, lá sở 20g. Giã nát sau đó trộn thêm lòng trắng trứng, đắp, băng trên vùng bị đau, hai ngày thay một lần.

  1. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

  2. Dược điển Việt Nam 5

  3. //tracuuduoclieu.vn/nang-hoa-trang.html

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng dược liệu phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Video liên quan

Chủ Đề