Cách tính Clearance creatinin

  • #1

    ►Lượt Xem: 30913 ►Trả Lời: 0

    ►Chia Sẽ:

    ►Ngày Gửi: 06-12-10 ►Đánh Giá: Sao


    Cánh tính “Clearance Creatinin” = “Độ thanh thải Creatinin” Độ thanh lọc Creatinin là một xét nghiệm đánh giá chức năng thận tốt nhất về mặt lâm sàng giúp phát hiện suy thận giai đoạn sớm và thường được dùng hơn độ thanh lọc Ure. Bình thường: Nam = 90-140 ml/phút, Nữ = 85-135 ml/phút.

    Cách 01: Dựa theo Creatinin máu và nước tiểu

    Lấy nước tiểu 24 giờ, đo thể tích nước tiểu và lượng creatinin bài tiết trong 24 giờ, đồng thiời đo creatinin máu.

    Ccreatinin = [U x V] / P

    U: Nồng độ creatinin nước tiểu V: Thể tích nước tiểu / phút P: Nồng độ creatinin máu

    Cách 02: Công thức Corkroft-Gault: dựa theo cân nặng và tuổi


    Ccreatinin = [[140-tuổi] x cân nặng [kg]] / [72 x creatinin máu [mg%]] Nếu là nữ thì lấy trị số trên x 0.85 Không áp dụng công thức này nếu quá mập hoặc phù nhiều.

    Cách 03: tính GFR theo công thức MDRD [Modification of Diet in Renal Disease]:


    GFR [ml/ min per 1,73 m2] = 1.86 x [[PCr] [mũ] - 1.154] x [[age] [mũ] - 0.203] [ x 0.742: với nữ]. Độ lọc cầu thận [GFR] bằng với độ thanh thải Creatinine [ phụ thuộc vào: áp lực keo huyết tương, vận mạch, lượng nước tiểu đầu, chất lợi tiểu]. Độ thanh thải [Clearance] áp dụng cho Suy thận mạn, GFR áp dụng cho bệnh thận mạn.

    //diendanykhoa.com/archive/index.php/t-792.html

    thay đổi nội dung bởi: cuongtanvo.vtc, 06-12-10 lúc 10:32 PM

    Người ta thường hay hiểu lầm giữa hai từ thành công và chiến thắng. Chiến thắng có nghĩa là giành được giải thưởng, còn thành công không có nghĩa là phải đạt được giải thưởng. Nếu bạn là người đã cố gắng hết khả năng mình cho một việc nào đó thì dù kết quả ra sao bạn cũng là người thành công.

  • Khoa Hóa Sinh

    1. NHẮC LẠI SINH LÝ

    Creatinin trong cơ thể có nguồn gốc hỗn hợp:

    • Nguồn gốc ngoại sinh do thức ăn cung cấp.
    • Nguồn gốc nội sinh từ gan [tổng hợp từ arginin và methionin].

     

    Hình 1.1. Cấu trúc Creatinin

    Một phần lớn Creatinin được duy trì ổn định trong các cơ vân [140mg Creatinin/ 100g cơ tươi].

    Trong các cơ, enzym Creatin-Phospho-Kinase [CPK] xúc tác phản ứng:

    Creatin-phosphat + ADP  « Creatin + ATP  kèm giải phóng năng lượng.

    Creatin bị thoái biến trong các cơ thành Creatinin, chất này được đưa trở lại tuần hoàn, rồi được thải trừ qua thận. Ở thận, Creatinin được lọc qua các cầu thận và không được ống thận tái hấp thu. Vì vậy, giá trị của Creatin phản ánh toàn bộ khối cơ của một cá thể, trái lại giá trị của Creatinin chủ yếu phản ánh chức năng thận của bệnh nhân

     Trong một số bệnh lý cơ, lượng Creatin trong các sợi cơ bị giảm với tăng song song Creatin máu và Creatin niệu và giảm phối hợp Creatinin máu và Creatinin niệu.

    Trong các bệnh lý thận, có một mối liên quan theo hàm lũy thừa giữa số các nephron không còn chức năng và giá trị của Creatinin huyết thanh [hình 1].

     

    Hình 1.2. Tương quan giữa số nephron có chức năng và giá trị của Creatinin huyết thanh

    Giảm 50% số nephron có hoạt động chức năng chỉ gây tăng nhẹ Creatinin máu [1 – 2 mg/dL]. Song khi có giảm thêm một số nephron có hoạt động chức năng, sẽ gây tăng nhanh nồng độ Creatinin.

    Như vậy, hình 1.2 cho thấy định lượng Creatinin huyết thanh thiếu tính nhạy và không cho phép xác định các biến đổi chức năng thận kín đáo. Để khắc phục khiếm khuyết này, nên tính hệ số thanh thải [clearance] của Creatinin.

    Có thể tính hệ số thanh thải [clearance] của Creatinin:

    • Hoặc tính từ nồng độ Creatinin trong nước tiểu [U creat], thể tích nước tiểu 24h [V] và nồng độ Creatinin trong máu [P creat] theo công thức:

                    Hệ số thanh thải   =         Ucreat × V/Phosphatse creat     [clearance] của Creatinin

    Bất tiện chính của phương pháp tính này là phải lấy nước tiểu 24h, việc thu góp nước tiểu này có thể bị sai nếu thiếu sự hợp tác của bệnh nhân.

    • Hoặc tính toán từ nồng độ Creatinin máu, tuổi và trọng lượng cơ thể cả bệnh nhân theo công thức:

     

    [Khi tính tới diện tích bề mặt cơ thể, cần phải nhân kết quả với 0,85 đối với bệnh nhân nữ].

    Một điều thấy rõ là: phương pháp tính hệ số thanh thải của Creatinin kể trên dễ dàng thực hiện, và có thể được tiến hành tại nhà bệnh nhân với ưu điểm nổi bật là tránh phải lấy nước tiểu 24h.

    2. MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM: Để chẩn đoán và đánh giá mức độ suy thận.

    3. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM

    • Creatinin máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
    • Creatinin niệu: Lấy bệnh phẩm 24h. Lấy mẫu nước tiểu không chính xác sẽ làm sai lạc kết quả xét nghiệm.
    • Tính hệ số thanh thải [clearance] của Creatinin theo công thức được lựa chọn.

    4. GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

     

     5. TĂNG NỒNG ĐỘ CREATININ MÁU: Các nguyên nhân chính thường gặp

     

     6. GIẢM NỒNG ĐỘ CREATININ MÁU: Các nguyên nhân chính thường gặp là

    • Hòa loãng máu.
    • Hội chứng tiết hormon chống bài niệu [ADH] không thích hợp.
    • Tình trạng suy dinh dưỡng nặng.
    • Một số bệnh cơ gây teo mô cơ.

    7. CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

    • Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
    • Nồng độ Creatinin máu vào cuối buổi chiều sẽ tăng cao hơn 20 – 40 % so với buổi sáng.
    • Chế độ ăn chứa quá nhiều thịt cũng có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
    • Các thuốc có thể làm tăng nồng độ Creatinin máu là: Amphotercin B, androgen, arginin, acid ascorbic, barbiturat, captopril, cephalosporin, chlorthlidin, clofibrat, clonidin, corticosteroid, hydralazin, hydroxyurea, lithium, mannitol, meclofenamat, testosteron, triamteren, trimethoprim.
    • Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Creatinin máu là: Cefoxitin, cimetidin, chlorpromazin, marijuana, thuốc lợi tiểu, nhóm thiazid, vancomycin.

    8. LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG CREATININ MÁU: Xét nghiệm không thể thiếu

     

     Ghi chú:

    • Định lượng Creatinin không giúp làm sáng tỏ các biến đổi chức năng thận kín đáo, như được thấy trong tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc ở người cao tuổi.
    • Xác định hệ số thanh thải [Clearance] của Creatinin cho phép đánh giá tốt hơn chức năng thận của bệnh nhân miễn là tiến hành thu góp đầy đủ nước tiểu 24h.
    • Trong trường hợp không thể thu góp nước tiểu một cách đầy đủ, tính hệ số thanh thải [clearance] của Creatinin dựa trên tuổi, trọng lượng cơ thể và nồng độ Creatinin máu, cho phép đánh giá chính xác và dễ dàng chức năng thận của bệnh nhân.
    • Nồng độ Creatinin máu thường được định lượng cùng với nồng độ ure máu khi muốn đánh giá chức năng thận. Tỷ lệ ure/Creatinin  máu bình thường nằm trong khoảng 6:1 đến 20:1.

    Tin mới hơn:

    Tin cũ hơn:

    >

    Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 27 Tháng 11 2013 20:27

    Video liên quan

    Chủ Đề