Cán bộ công chức đóng bảo hiểm bao nhiêu năm 2024

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động [HĐLĐ], hợp đồng làm việc [HĐLV] có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên hoặc HĐLĐ, HĐLV không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động kể cả người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.

3. Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức danh quy định tại khoản 13, Điều 4, Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công từ đủ 3 tháng trở lên.

4 Người đang hưởng lương hưu hằng tháng có giao kết HĐLĐ với người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT.

5. Phu nhân [phu quân] trong thời gian hưởng chế độ phu nhân [phu quân] tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.

6. NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bao gồm các loại hợp đồng sau:

7. Hợp đồng cá nhân, hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;

8. Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.

9. Hợp đồng cá nhân.

II - MỨC ĐÓNG

Mức đóng BHXH hằng tháng đối với người sử dụng lao động [NSDLĐ] và người lao động [NLĐ] được tính theo mức tiền lương, tiền công ghi trong HĐLĐ, HĐLV và tỷ lệ đóng theo bảng tổng hợp dưới đây:

1. Đối tượng đồng thời tham gia BHXH, BHYT, BHTN [bảng 1].

Năm

Người sử dụng lao động [%]

Người lao động [%]

Tổng cộng [%]

BHXH

BHYT

BHTN

BHXH

BHYT

BHTN

01/2007

15

2

5

1

23

01/2009

15

2

1

5

1

1

25

Từ 01/2010

đến 12/2011

16

3

1

6

1,5

1

28,5

Từ 01/2012

đến 12/2013

17

3

1

7

1,5

1

30,5

01/2014

trở đi

18

3

1

8

1,5

1

32,5

2. Đối tượng chỉ tham gia BHXH:

2.1 Người lao động là phu nhân [phu quân] hưởng lương từ Ngân sách của Nhà nước [bảng 2].

Năm

Người sử dụng lao động [%]

Người lao động [%]

Tổng cộng [%]

Từ 01/2007

11

5

16

Từ 01/2010 – 12/2011

12

6

18

Từ 01/2012 – 12/2013

13

7

20

Từ 01/2014 trở đi

14

8

22

2.2. Người lao động là phu nhân [phu quân] không phải là cán bộ, công chức Nhà nước nhưng đã có quá trình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc [bảng 3].

Năm

Người lao động [%]

Ghi chú

Từ 01/2007

16

Tính theo mức tiền lương, tiền công tháng trước khi đi làm việc ở nước ngoài

Từ 01/2010 – 12/2011

18

Từ 01/2012 – 12/2013

20

Từ 01/2014 trở đi

22

Người sử dụng lao động thu tiền đóng của phu nhân [phu quân] hoặc người lao động để đóng cho cơ quan BHXH.

3. Tỷ lệ đóng BHYT sẽ được điều chỉnh khi Nhà nước có văn bản hướng dẫn thực hiện, nhưng tối đa bằng 6%.

Theo định hiện hành, cán bộ, công chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hàng tháng, cán bộ, công chức đóng bảo hiểm xã hội bằng 8% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, nhóm đối tượng này đóng bảo hiểm y tế bằng 1,5% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, hằng tháng, cán bộ, công chức phải đóng bảo hiểm với tỷ lệ 9,5% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của mỗi người.

Tiền bảo hiểm xã hội hằng tháng được đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội thông qua cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi cán bộ, công chức làm việc.

Cán bộ, công chức là những người hưởng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nên theo khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng của cán bộ được xác định như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức= Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm + Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề [nếu có].

Trong đó, tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm = Hệ số lương x mức lương cơ sở. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tối đa của cán bộ, công chức = 20 x mức lương cơ sở.

Như vậy, cán bộ, công chức được hưởng những quyền lợi về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Cụ thể, cán bộ, công chức được nghỉ làm và nhận trợ cấp ốm đau nếu bản thân gặp vấn đề về sức khỏe hoặc con dưới 7 tuổi ốm đau. Cán bộ, công chức nam và nữ đóng bảo hiểm xã hội đều được hưởng chế độ thai sản.

Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động, cán bộ, công chức bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp sẽ được chi trả các quyền lợi như: Trợ cấp một lần hoặc hằng tháng; tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; trợ cấp phục vụ; tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị….

Bên cạnh đó, nhóm này đủ tuổi và đóng đủ số năm bảo hiểm xã hội sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng. Nếu không nhận lương hưu, cán bộ, công chức cũng có thể chọn rút bảo hiểm xã hội một lần.

Cán bộ, công chức qua đời, thân nhân của người này sẽ được hưởng chế độ tử tuất. Ngoài ra, theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, cán bộ, công chức đi khám, chữa bệnh đúng tuyến sẽ được thanh toán 80% chi phí trong phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.

Dự kiến, sẽ tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2023. Mức lương cơ sở đang áp dụng hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng.

Mức đóng bảo hiểm xã hội được dựa trên mức lương cơ sở. Trường hợp lương cơ sở được điều chỉnh tăng thì mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cũng sẽ tăng theo.

Chủ Đề