Can đởm thấp nhiệt là gì
Châm cứu điều trị đau dây thần kinh liên sườnMục lục Show
1.ĐẠI CƯƠNGĐau dây thần kinh liên sườn là hội chứng bệnh lý phổ biến hiện nay. Đau dây thần kinh liên sườn do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng cũng có khi không có nguyên nhân, gọi là đau thần kinh liên sườn tiên phát. Đau thần kinh liên sườnTheo Y học cổ truyền, Đau dây thần kinh liên sườn được miêu tả trong phạm vi chứng Hiếp thống. Hiếp thống là đau ở một hoặc hai bên mạng sườn, chỉ là một cảm giác chủ quan của người bệnh. Hai bên mạng sườn là đường tuần hoàn của kinh túc quyết âm và kinh túc thiếu dương, cho nên đau mạng sườn phần nhiều có quan hệ mật thiết đến bệnh của Can đởm. Nội kinh có nói: Bệnh của Can thì đau ở hai cạnh sườn lan xuống bụng dưới và Tà tại Can thì hai cạnh sườn đau, sườn là nơi phân giới tuần hoàn của kinh Đởm nên đau cạnh sườn cũng là bệnh của đởm. 2.NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH2.1.Nguyên nhânTuệ Tĩnh cho rằng: Nội nhân là do giận dữ, bi ai, cảm xúc, đói no, lạnh nóng không đều, té ngã, đàm tích đọng vào sườn cùng kết hợp với huyết ứ mà thành đau, ngoại nhân là do tà khí cảm vào kinh thiếu dương như tai điếc, sườn đau là do phong hàn cảm vào mà thành đau (Nam dược thần hiệu). Đau dây thần kinh liên sườn2.2.Cơ chế bệnh sinh-Giận dữ, bi ai làm cho Can khí rối loạn dễ gây khí trệ. Đói no cũng ảnh hưởng đến sự vận chuyển của khí cơ gây khí trệ. -Khí trệ làm huyết vận hành kém, dần dần gây nên huyết ứ. Khi có huyết ứ thường có cả khi trệ, chấn thương cũng gây ra huyết ứ và từ đó sinh đau. -Đàm ẩm lưu trú ở cạnh sườn cũng gây hiếp thống. -Phong tà thương phế, khí cơ không giáng làm can khí hoành nghịch, mạch lạc của can đởm mất hòa giáng gây đau. -Thấp nhiệt ở trung tiêu ôn kết tại can đởm làm can đởm sơ tiết mất điều đạt gây đau. -Can hư, huyết táo làm can mạch không được nuôi dưỡng tốt cũng có thể gây đau sườn. 3.THỂ BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ3.1.Đau thần kinh liên sườn do lạnhTriệu chứng: Đau liên sườn dọc theo đường đi của dây thần kinh, đau nhất ở vùng rễ sau lưng, đường nách giữa, sụn ức đòn, ho thở đều đau, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù. Chẩn đoán bát cương: Biểu thực Pháp điều trị: Hòa giải thiếu dương Phương châm cứu: A thị huyệt vùng rễ thần kinh xuất phát Nội quan, Dương lăng tuyền Liệu trình: 25-30phút/lần/ngày. 3.2.Can khí uất nghịchTriệu chứng: đau trướng ở một hoặc hai bên sườn, có cảm giác đầy tức, đau di chuyển, khi đau phụ thuộc vào sự thay đổi tình chí mà tăng giảm, ngực trướng khó chịu, hay thở dài, bụng đầy chướng, ăn ít, người dễ cáu gắt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền. Chẩn đoán bát cương: Biểu lý thực Pháp điều trị: Sơ can lý khí Phương châm cứu: Châm tả: A thị huyệt, Dương lăng tuyền, Hành gian Châm bình: Nội quan. Liệu trình: 25-30phút/lần/ngày. 3.3.Đàm ẩm lưu trúTriệu chứng: Đau cạnh sườn, ngực sườn trướng đau, ho khạc đờm, thở gấp, đoản hơi. Khi ho, khạc đờm, xoay chuyển người và thở mạnh thì đau tăng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm huyền hoặc trầm hoạt. Chẩn đoán bát cương: Biểu thực Pháp điều trị: Lý khí, hóa đàm, thông lạc. Phương châm cứu: Châm tả, cứu: A thị huyệt, Kỳ môn Châm bình: Trung quản, Nội quan, Phong long. Liệu trình: 25-30phút/lần/ngày. 3.4.Huyết ứTriệu chứng: Sườn đau như bị dùi đâm, đau cố định, ấn vào đau chói thêm, đêm đau tăng hoặc nổi cục, chất lưỡi tím hoặc có nốt ứ huyết, mạch sáp. Chẩn đoán bát cương: Biểu thực Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ. Phương châm cứu: Châm tả: A thị huyệt Châm bình: Huyết hải, Nội quan, Cách du, Dương lăng tuyền. Liệu trình: 25-30phút/lần/ngày 3.5.Can đởm thấp nhiệtTriệu chứng: Đau vùng cạnh sườn, đắng miệng, tâm phiền, ngực tức khó chịu, kém ăn, buồn nôn, mắt đỏ hoặc vàng, tiểu tiện đỏ hoặc vàng, rêu lưỡi vàng nhợt, mạch huyền hoạt. Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt Pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp Phương châm cứu: Châm tả A thị huyệt Châm bình Phong long, Túc tam lý, Dương lăng tuyền Liệu trình: 25-30phút/lần/ngày. 3.6.Can âm bất túcTriệu chứng: sườn đau âm ỉ, đau dai dẳng không dứt, miệng khô, môi khô, trong tâm phiền nhiệt, đầu mắt choáng váng, mắt nhìn không rõ, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch huyền tế sác. Chẩn đoán bát cương: Biểu thực/Lý hư Pháp điều trị: Tư âm dưỡng can (bổ huyết). Phương châm cứu: Châm tả A thị huyệt Châm bổ Can du, Nội quan, Thần môn, Tam âm giao Liệu trình: 25-30phút/lần/ngày. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp điều trị tốt nhất. Liên hệ hotline để được bác sĩ tư vấn và giải đáp thắc mắc: 0972.62.72.42 hoặc 0898.344.333 THAM KHẢO THÊM:
|