Cấu tạo của tế bào lông hút như thế nào phù hợp với chức năng hấp thụ nước

25/03/2022 44

A. [1], [3] và [4]

Đáp án chính xác

Đáp án: A

Giải thích:

Để thực hiện tốt chức năng của hút nước và dinh dưỡng [ion khoáng] của mình, các tế bào lông hút có 3 đặc điểm cơ bản sau: Thành tế bào mỏng, không thấm nước; chỉ có một không bào trung tâm lớn và có nhiều ti thể giúp hoạt động hô hấp diễn ra mạnh tạo ra áp suất thẩm thấu rất cao.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Các ion khoáng:

[1] Khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp.

[2] Hòa tan trong nước và vào rễ theo dòng nước.

[3] Hút bám trên bề mặt các keo đất và trên bề mặt rễ, trao đổi với nhau khi có sự tiếp xúc rễ và dung dịch đất [hút bám trao đổi].

[4] Được hấp thụ mang tính chọn lọc và ngược với građien nồng độ nên cần thiết phải tiêu tốn năng lượng.

Những đặc điểm của quá trình hấp thụ thụ động là?

Xem đáp án » 25/03/2022 52

Trước khi vào mạch gỗ của rễ, nước và chất khoáng hòa tan trong đất phải đi qua tế bào nào đầu tiên:

Xem đáp án » 25/03/2022 33

Vòng đai Caspari có vai trò gì?

Xem đáp án » 25/03/2022 25

Trong các phát biểu sau:

[1] Tổng hợp các chất hữu cơ cho cây.

[2] Bám vào kẽ đất làm cho cây đứng vững chắc.

[3] Lách vào kẽ đất hở giúp cho rễ lấy được oxi để hô hấp.

[4] Tế bào kéo dài, lách vào các kẽ đất làm cho bộ rễ lan rộng.

Có bao nhiêu phát biểu đúng về vai trò của lông hút?

Xem đáp án » 25/03/2022 22

Sự hấp thụ ion khoáng thụ động của tế bào rễ cây phụ thuộc vào yếu tố nào?

Xem đáp án » 25/03/2022 21

Lông hút rất dễ gẫy và sẽ tiêu biến ở môi trường nào sau đây?

Xem đáp án » 25/03/2022 21

Quá trình hấp thụ chủ động các ion khoáng, cần sự góp phần của yếu tố nào?

I. Năng lượng là ATP

II. Tính thấm chọn lọc của màng sinh chất

III. Các bào quan là lưới nội chất và bộ máy Gôngi

IV. Enzim hoạt tải [chất mang]

Xem đáp án » 25/03/2022 20

Quá trình hấp thụ nước và chất khoáng có liên quan chặt chẽ đến quá trình hô hấp của rễ vì:

Xem đáp án » 25/03/2022 20

Phần lớn các ion khoáng xâm nhập vào rễ theo cơ chế chủ động. Vận chuyển chủ động được giải thích là:

Xem đáp án » 25/03/2022 18

 Sự hấp thụ khoáng thụ động của tế bào không phụ thuộc vào yếu tố nào sau đây?

[1] Hoạt động trao đổi chất.       

[2] Sự chênh lệch nồng độ ion.

[3] Năng lượng.

[4] Hoạt động thẩm thấu.

Có bao nhiêu nhận định đúng?

Xem đáp án » 25/03/2022 16

Thành phần nào của tế bào thực vật, hạn chế sự hút nước theo cơ chế thẩm thấu?

Xem đáp án » 25/03/2022 15

Ý nào sau đây không phải là hấp thụ bị động chất khoáng?

Xem đáp án » 25/03/2022 15

Nguyên nhân trước tiên làm cho cây không ưa mặn mất khả năng sinh trưởng trên đất có độ mặn cao là:

Xem đáp án » 25/03/2022 15

Sự xâm nhập của nước vào tế bào lông hút theo cơ chế nào?

Xem đáp án » 25/03/2022 14

Rễ cây hấp thụ tốt phần lớn các chất ở độ pH là?

Xem đáp án » 25/03/2022 14

Quá trình hấp thụ nước diễn ra tại các tế bào lông hút của rễ. Để thực hiện tốt chức năng của hút nước và dinh dưỡng [ion khoáng] của mình, các tế bào lông hút có 3 đặc điểm cơ bản sau:


  • Thành tế bào mỏng, không thấm cutin.
  • Chỉ có một không bào trung tâm lớn.
  • Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp ở rễ mạnh.

Nhờ 3 đặc điểm trên mà các dạng nước tự do và dạng nước liên kết không chặt từ đất được tế bào lông hút hấp thụ một cách dễ dàng nhờ sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu [nươc di chuyển từ nơi có áp suất thẩm thấu thấp đến nới có áp suất thẩm thấu cao] hay nói một cách khác, nhờ sự chênh lệch về thế nước [từ thế nước cao đến thế nước thấp].


Và một điều hiển nhiên là quá trình hút nước tại các tế bào lông hút của rễ sẽ đồng nghĩa với việc hút các ion khoáng [dinh dưỡng] được hòa tan trong nước. Tuy nhiên tế bào lông hút hấp thụ nước và ion khoáng cần có sự tham gia của các yếu tố khác ngoài đặc điểm của tế bào lông hút như đã nếu ở trên. 

Quá tình hút nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút cũng chính là giai đoạn đầu tiên của quá trình hút nước của cây. 2 giai đoạn tiếp theo là: Giai đoạn nước từ tế bào lông hút vào mạch gỗ và từ dòng mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân.

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian [pha S] trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g

Để làm tốt bài tập sinh học dạng này các bạn cần xem lý thuyết về nguyên phân trước. Ngoài ra có thể xem thêm dạng bài tập về tính số NST, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân . Sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn làm bài tập tiếp theo: dạng bài tập về tính số lượng tế bào con, số NST cần cung cấp, số thoi vô sắc xuất hiện [bị phá huỷ] qua nguyên phân. Trước tiên các bạn cần hiểu và nhớ một số công thức sau Số tế bào sinh ra qua nguyên phân: + Một tế bào qua k lần nguyên phân sẽ hình thành $2^k$ tế bào con. + a tế bào đều nguyên phân k lần, số tế bào con được tạo thành là: $a.2^k$ tế  bào. Số NST đơn môi trường cần cung cấp: + Một tế bào lưỡng bội [2n NST] qua k lần nguyên phân, số NST đơn môi trường nội bào cần cung cấp: $2^k.2n-2n =  [2^k-1]2n$. + Vậy, a tế bào có 2n NST đều nguyên phân k lần, môi trường cần cung cấp số NST là: $a.[2^k-1]2n$. Số thoi vô sắc xuất hiện, bị phá hủy: + Thoi vô sắc xuất hiện ở kì trước, bị phân hủy hoàn toàn vào kì cuối. Vậy có ba

ARN là bản sao từ một đoạn của ADN [tương ứng với một gen], ngoài ra ở một số virút ARN là vật chất di truyền. 1. Thành phần: Cũng như  ADN , ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit . Mỗi đơn phân [nuclêôtit] được cấu tạo từ 3 thành phần sau: Đường ribôluzơ: $C_5H_{10}O_5$  [còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ  $C_5H_{10}O_4$ ]. Axit photphoric: $H_3PO_4$ . 1 trong 4 loại bazơ nitơ [A, U, G, X]. Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang. 2. Cấu trúc ARN:  ARN có cấu trúc mạch đơn: Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa  $H_3PO_4$  của ribônuclêôtit này với đường  $C_5H_{10}O_5$  của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit [kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN. Có 3 loại ARN: - ARN thông tin [mARN]: sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng tr

Ngày nay những câu hỏi được đặt ra về gen là: Bản chất thực sự của gen là gì ? Hoạt động của gen như thế nào? Gen chứa đựng thông tin di truyền gì? Và tất cả các gen về cơ bản có giống nhau không? Trong mục này chúng ta sẽ trả lời cho các câu hỏi đề cập ở trên. Gen là gì? Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa một sản phẩm xác định [một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN ]. Cấu trúc của gen: Ở đây mình chỉ hướng dẫn các bạn tìm hiểu  về cấu trúc của gen cấu trúc [ gen điều hòa cũng có cấu trúc tương tự gen cấu trúc]. Cấu trúc chung của gen cấu trúc được chia làm 3 vùng trình tự nuclêôtit theo thứ tự sau: Vùng điều hòa [vùng khởi đầu]: nằm ở đầu gen, mang tín hiệu khởi động và kiểm soát quá trình phiên mã. Vùng mã hóa: nằm ở giữa gen, mang thông tin mã hóa axit amin. Vùng kết thúc: nằm ở cuối gen, mang tín hiệu kết thúc phiên mã. Phân loại gen: Người ta dựa vào vai trò của các sản phẩm gen người ta chia gen thành loại là gen cấu trúc và gen đ

Axít Nuclêíc - Có trong nhân tế bào [nhiễm sắc thể]. Ngoài ra còn có ở trong ti thể, lục lạp. - Gồm 2 loại: ADN và ARN [ở một số vi rút] - Đó là những phân tử lớn có cấu trúc đa phân, bào gồm nhiều đơn phân là nuclêôtit I. Cấu trúc ADN  [axit dêôxiribônuclêic]: 1. Thành phần cấu tạo ADN:  ADN được cấu tạo từ 5 nguyên tố hóa học là C, H, O, P, N. ADN là loại phân tử lớn [đại phân tử], có cấu trúc đa phân, bao gồm nhiều đơn phân là nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit gồm: Đường đêôxiribôluzơ: $C_5H_{10}O_4$ Axit phôtphoric: $H_3PO_4$ 1 trong 4 loại bazơ nitơ [A, T, G, X ]. Trong đó A, G có kích thước lớn  còn T, X có kích thước bé hơn. 2. Cấu trúc ADN:  ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải [xoắn phải]: 1 vòng xoắn có: - 10 cặp nuclêôtit. -  Dài 34 Ăngstrôn -  Đường kính 20 Ăngstrôn. Liên kết  trong 1 mạch đơn: nhờ liên kết hóa trị giữa axít phôtphôric của nuclêôtit với đường C­ 5 của  nuclêôtit

ADN là một đại phân tử sinh học được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân các đơn phân là nucleotit. Trong tự nhiên thì phân tử ADN có nhiều dạng cấu trúc nhưng dạng phổ biến nhất là cấu trúc ADN theo dạng B ; Trong chương trình sinh học phổ thông thi chúng ta cũng chủ yếu bàn đến cấu trúc dạng B của ADN mà thôi. Nếu bạn chưa biết cấu trúc ADN dạng B như thế nào thì hãy xem trước bài viết cấu trúc dạng B của phân tử ADN ; Còn ở đây chúng ta chủ yếu bàn đến cách vận dụng lý thuyết về ADN vào giải những bài tập cụ thể liên quan đến cấu trúc ADN dạng B. Trước hết chúng ta bắt đầu với dạng bài tập đơn gian nhất trong series bài vết giải bài tập ADN cơ bản , và đây là bài đầu tiên sẽ hướng dẫn cách tính số nuclêôtit trong phân tử ADN [hay gen] khi biết một trong các đại lượng như: chiều dài ADN, khối lượng ADN, số liên kết hóa trị, số vòng xoắn. Sau đây chúng ta sẽ xem ví dụ về tính số nuclêôtit của ADN [có thể là phân tử ADN hoàn chỉnh hay chỉ là một đoạn ADN] cho từng trường hợp cụ thể:

Dạng bài tập sinh học về tính số lượng và tỉ lệ % từng loại  nuclêôtit trên cả 2 mạch của phân tử ADN [hay gen]. Để giải bài tập này bạn cần lưu ý một số vấn đề sau: Cần nhớ: Các nuclêôtit trên hai mạch đơn của ADN [hay gen] liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung A liên kết với T và ngược lại [T liên kết với A] G liên kết với X và ngược lai [X liên kết với G] Công thức Số lượng từng loại nuclêôtit + A=T; G=X => $\frac{A+G}{T+X}=1$ + N=A+T+G+X=2A+2G=2T+2X + A+G=T+X= $\frac{N}{2}$ Tỉ lệ % từng loại nuclêôtit + %A=%T; %G=%X + %[A+T+G+X] = 100% => %[A+G]=%[T+X]=50%N + %A=%T=50%-%G=50%-%X; %G=%X=50%-%A=50%-%T Bài tập có đáp án về tính số lượng, tỉ lệ phần trăm [%] từng loại nuclêôtit trong gen [hay ADN] Bài tập trắc nghiệm vận dụng 1. Gen có hiệu số gữa nuclêôtit loại T với loại nucleoit khác bằng 20%. Tỉ lệ phần trăm từng loại nuclêôtit của gen là: A. A=T=15%; G=X=35% B. A=T=35%; G=X=65% C. A=T=35%; G=X=15% D. A=T=30%; G=X=20% 2. Gen

Đề bài: Ở quần thể của một loài lưỡng bội, xét gen A nằm trên NST thường có 4 alen. Trong điều kiện không có đột biến, trong quần thể sẽ có tối đa số loại kiểu gen dị hợp về gen A là: A. 4 kiểu gen. B. 10 kiểu gen. C. 6 kiểu gen. D. 8 kiểu gen. Hướng dẫn Cách 1:   Giả sử gen A nói trên có 4 alen là: a1, a2, a3 và a4 sẽ có 10 kiểu gen cụ thể như sau: 4 kiểu gen đồng hợp: a1a1, a2a2, a3a3, a4a4. 6 kiểu gen dị hợp: a1a2, a1a3, a1a4, a2a3, a2a4, a3a4. Vậy số kiểu gen dị hợp tối đa trong quần thể trên là 6 kiểu gen . Cách 2:   Áp dụng công thức tính nhanh đối với một gen có n alen: Công thức tính số kiểu gen dị hợp của 1 gen có n alen Số kiểu gen đồng hợp là $C^1_n$ = n. Số kiểu gen di hợp là: $C^2_n$ = n[n-1]/2 Vậy một gen có 4 alen sẽ có số kiểu gen dị hợp tối đa là: 4[4-1]/2 = 6 kiểu gen. Xem thêm: Tìm số kiểu gen tối đa trong quần thể

Quá trình quang hợp ở các nhóm thực vật [C3, C4 và CAM] đều có 2 pha là pha sáng và pha tối. Điểm khác nhau trong quang hợp ở các nhóm thực vật chủ yếu ở pha tối.  Pha sáng của quang hợp diễn ra trên màng Tilacôit của lục lạp, nó thực ra là quá trình chuyển năng lượng ánh sáng đã lược diệp lục hấp thụ thành năng lượng hóa học trong ATP và NADPH cụ thể như sau: Hấp thu năng lượng ánh sáng: DL $\rightarrow $ DL* Quang phân li nước: $ 2H_2O \rightarrow 4H^+ + 4e^- + O_2$ Photphorin hóa tạo ATP:  3ADP + 3Pi $\rightarrow $ 3ATP Tổng hợp NADPH: $2NADPH + 4H^+ + 4e^- \rightarrow  2NADPH$ ATP và NADPH được tạo ra ở pha sáng sẽ tiếp tục tham gia vào pha tối để tổng hợp nên $C_6H_{12}O_6$. Tuy nhiên để tạo được 1 phân tử $C_6H_{12}O_6$ thì cần 18ATP và 12NADPH từ pha sáng. Vậy phương trình tổng quát của pha sáng: $12H_2O + 18ADP + 18Pi + 12NADP^+ \rightarrow 18ATP + 12NADPH + 6O_2$ Bài tiếp theo: Pha tối quang hợp ở thực vật C3 [chu trình Canvin]

Video liên quan

Chủ Đề