Chị có nên viết hoa không
Viết hoa trong văn bản hành chính trước đây được quy định tại phụ lục VI Thông tư 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, theo đó hướng dẫn 5 nhóm trường hợp phải viết hoa gồm: Viết hoa vì phép đặt câu; viết hoa danh từ riêng chỉ tên người; viết hoa tên địa lý; viết hoa tên cơ quan, tổ chức; viết hoa các trường hợp khác.
Show (Xem hướng dẫn của Cục Văn thư lưu trữ về thực hiện Nghị định 30 về công tác văn thư) Ngày 05/3/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, có hiệu lực 05/3/2020, thay thế cho Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Nghị định 09/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 110 về công tác văn thư, theo đó cũng quy định 5 nhóm trường hợp phải viết hoa như Thông tư 01, tuy nhiên đã bổ sung thêm một số trường hợp phải hoa trong từng nhóm. Quy định về viết hoa trong văn bản hành chínhDecuongtuyentruyen.com giới thiệu các trường hợp viết hoa theo Nghị định 30 và so sánh với Thông tư 01 để bạn đọc tham khảo, áp dụng vào công việc. I. VIẾT HOA VÌ PHÉP ĐẶT CÂU Nghị định 30 quy định: Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng. Ngoài các trường hợp trên thì Thông tư 01 quy định các trường hợp phải viết hoa như: + sau dấu chấm lửng (…); sau dấu hai chấm (:); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (: “…”). + Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của mệnh đề sau dấu chấm phẩy (;) và dấu phẩu (,) khi xuống dòng. Ví dụ: Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, (Xem hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính mới nhất) II. VIẾT HOA DANH TỪ RIÊNG CHỈ TÊN NGƯỜI 1. Tên người Việt Nam a) Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người. Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú,… (10 điểm mới của Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư) 1. Tên địa lý Việt Nam a) Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã, phường, thị trấn) với tên riêng của đom vị hành chính đó: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối. Ví dụ: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định,… Xem bài giảng do trangtinphapluat.com trình bày Để tải slide bằng powerpoint (file powerpoint không có âm thanh) vui lòng liên hệ gmail [email protected] hoặc [email protected] để tải. đ) Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết họp với từ chỉ phương hướng khác: Viêt hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Đôi với tên địa lý chỉ vùng, miên riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết. Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ,… (Tải Bộ câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu Nghị định 30 về công tác văn thư) Đây là quy định mới của Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, lâu nay cụm từ “Nhân dân” không được viết hoa, chỉ đến khi Hiến pháp 2013 cụm từ “Nhân dân” được viết hoa trong Hiến pháp thì các văn bản hành chính mới viết hoa, tuy nhiên không có sự thống nhất. Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động,… Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Giáo sư Tôn Thất Tùng,… (Tải slide tuyên truyền Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư) 4. Danh từ chung đã riêng hóa Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm. Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tông tuyển cử đầu tiên, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10,… Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội,… 7. Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều. – Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1 Chương III của Nghị quyết so 35 1/2017/ƯBTVQH14. Theo Thông tư 01/2011/TT-BNV quy định trường hợp viết hoa đối với viện dẫn khác với Nghị định 30, cụ thể viết hoa cả khoản, điểm, còn Nghị định 30 chỉ viết hoa điều, Thông tư 01 quy định: + Trường hợp viện dẫn các điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của điều, khoản, điểm Ví dụ: – Căn cứ Điều 10 Bộ luật Lao động… – Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 5 Luật Giao dịch điện tử… Trường hợp này Thông tư 01 quy định khác với Nghị định 30/2020/NĐ-CP thì căn cứ vào khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 để áp dụng Nghị định 30, cụ thể khoản 2 Điều 156 quy định: Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. 8. Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong năm Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó. Ví dụ: Triều Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,… Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản,… Như vậy, so với Thông tư 01/2011/TT-BNV thì quy định về viết hoa trong văn bản hành chính trong Nghị định 30/2020/NĐ-CP tương đối giống nhau, Nghị định 30 bổ sung thêm một số trường hợp đặc biệt viết hoa như: Nhân dân, Nhà nước; có quy định khác về viết hoa khi viện dẫn điều, khoản điểm văn bản pháp luật. Nghị định 30 không thay thế Thông tư 01/2011/TT-BNV nên căn cứ vào khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì trường hợp những quy định của Nghị định 30 khác với Thông tư 01 thì các bạn áp dụng Nghị định 30 để viết hoa, còn trường hợp Nghị định 30 không quy định thì áp dụng cách viết hoa của Thông tư 01/2011/TT-BNV. Khi nào phải viết hoa?Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng. Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người. Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết.
Thủ đô Hà Nội viết hoa như thế nào?c) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. d) Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm, ...) với danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên riêng của địa danh đó: Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh.
Tại sao chữ tết phải viết hoa?a) Tên các năm âm lịch: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân,… b) Tên các ngày tiết và ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Ví dụ: tiết Lập xuân; tiết Đại hàn; tết Đoan ngọ; tết Trung thu; tết Nguyên đán;…
Viết hoa tên riêng thể hiện điều gì?Danh từ chung đã riêng hóa: Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng.
|