Chi ra và phân tích phép nói quá nói giảm nói tránh trong các câu sau

a, 

BPTT: Nói quá

Nói quá ở chỗ rùa Vàng đứng nổi trên mặt nước

Tác dụng:

-> Nhằm tăng vẻ nổi bật, thần kì của rùa Vàng.

b, BPTT: Nói quá

Nói quá ở chỗ chị Dậu như đứt từng khúc ruột

Tác dụng:

-> Nhằm tăng vẻ đau lòng, sự thống khổ và vô cùng day dứt khi phải đem con mình đi bán.

c, BPTT: nói giảm nói tránh

Nói giảm từ: lên sài

Tác dụng:

-> Thể hiện sự đau thương nhưng vẫn lịch sự và tế nhị

d, BPTT: Nói quá

Nói quá Ôm cả non sông mọi kiếp người

Tác dụng:

-> Nói lên tình yêu thương và sự quan tâm của bác Hồ

e, BPTT: Nói quá

Nói quá chú hỉ ra là chuyện bình thường

Tác dụng:

-> Thể hiện sự kiên cường, bất khuất của chú kể cả có bị đạn bắn.

f, BPTT: Nói quá

Nói qua tôi quý chúng có lẽ còn hơn những ngón tay của tôi

Tác dụng:

-> Thể hiện tình yêu thương cũng như phóng đại tầm quan trọng của sách.

g, BPTT: Nói giảm nói tránh

Nói giảm về với Thượng đế chí nhân

Tác dụng:

-> Thể hiện thái độ đau buồn, xót xa những vẫn mang tính lịch sự và tế nhị.

h, BPTT: Nói quá

Nói quá Đội trời, đạp đất ở đời

Tác dụng:

-> Thể hiện sự an dũng, nhưng cũng vô cùng kiêu căng, ngạo mạn

-Đoạn văn trên đã sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh"mất,về" ý nói về cái chết. Biện pháp này làm cho đoạn thơ trở nên tế nhị hơn, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn. Ở đây vì tránh lặp lại từ mất nên tác giả đã dùng từ về ở câu sau để câu thơ không bị nhàm chán, ý câu thơ trở nên phong phú hơn.

Nói giảm nói tránh là gì? Cho ví dụ

Hướng dẫn học sinh lớp 8 tìm hiểu bài học về nói giảm nói tránh, cách sử dụng biện pháp này và đặt ví dụ minh họa về cách nói giảm nói tránh, các em hãy xem bên dưới để hiểu hơn về bài học ngày hôm nay.

Chi ra và phân tích phép nói quá nói giảm nói tránh trong các câu sau

Tìm hiểu về nói giảm nói tránh

Khái niệm

Theo một số định nghĩa được sách giáo khoa biên soạn chính xác nói giảm nói tránh chính là biện pháp biểu đạt một cách tế nhị, nhẹ nhàng giảm đi cảm giác ghê sợ, đau buồn, thiếu văn hóa đối với người nghe.

Biện pháp này dùng nhiều trong giao tiếp hàng ngày của con người. Đồng thời nói giảm nói tránh còn được dùng trong thơ ca, văn chương.

Cách sử dụng

Khi giao tiếp, thay vì sử dụng những từ ngữ gây ấn tượng của tính chất sự vật, sự việc người nói dùng những từ đồng nghĩa làm giảm đi cảm giác ghê sợ, đau buồn, thiếu văn hóa.

Hoặc có thể dùng phủ định đi các từ tích cực. Ví dụ bên dưới sẽ giúp học sinh hiểu hơn cách dùng chính xác.

Ví dụ nói giảm nói tránh

– Người ta phát hiện một xác chết ngay tại hiện trường vụ án mạng. Sử dụng nói giảm nói tránh: Người ta phát hiện một tử thi ngay tại hiện trường vụ án mạng.

=> Việc thay thế “xác chết” bằng “tử thi” sử dụng từ đồng nghĩa giảm đi sự ghê sợ với người nghe, người đọc.

– Chiến sỹ đó bị chết khi làm nhiệm vụ. Thay thế bằng:Chiến sỹ đó hi sinh khi làm nhiệm vụ

=> Thay thế bằng từ đồng nghĩa, tăng thêm sự trang trọng.

– Chị ấy thật xấu. Thay thế bằng chị ấy không được đẹp cho lắm.

=> Cách sử dụng nói giảm nói tránhphủ định đi các từ tích cực, làm giảm đi mức độ của vấn đề đang nói đến.

–Cậu thanh niên kia bị mù. Thay thế bằng:Cậu thanh niên kia khiếm thị.

=> Cách sử dụng nói giảm nói tránhgiảm nhẹ mức độ, đồng thời thể hiện sự tôn trọng với người nghe.

–Ồn ào quá, cậu câm miệng lại ngay. Thay thế bằng:Ồn ào quá, cậu vui lòng im lặng.

=>Cách sử dụng nói giảm nói tránh như trênthể hiện thái độ hòa nhã, lịch sự, tôn trọng người khác.

–Ông ấy bị bệnh nặng sắp chết. Thay thế bằng:Ông ấy bị bệnh nặng sắp mất.

=>Cách sử dụng nói giảm nói tránh như trên thể hiệnsự tôn trọng người khác, giảm đi sự ghê rợn từ cái chết.

Xem thêm >>>NÓI GIẢM NÓI TRÁNH LÀ GÌ? CÁCH SỬ DỤNG BIỆN PHÁP NÀY

So sánh nói giảm nói tránh và nói quá

So sánh ở đây chính là việc nêu lên các điểm giống và khác nhau của 2 biện pháp tu từ này.

– Giống nhau:

+ Cả nói quá và nói giảm nói tránh đều cách nói khôngchính xác sự việc xảy ra.

+ Đều là các biện pháp tu từ sử dụng nhiều trong văn chương, thơ ca hoặc giao tiếp mỗi ngày.

– Khác nhau

Dựa vào khái niệm để hiểu rõ bản chất của 2 biện pháp này.

+ Nói quá:nhằm phóng đại, khoa trương sự việc. Điều này giúp tạo ra sự nổi bật, ấn tượng của vấn đề với người đọc, người nghe.

+Nói giảm nói tránh: tránh đi thẳng vào vấn đề, biểu đạt sự việc tế nhị, nhẹ nhàng, lịch sự phù hợp với người đọc, người nghe hơn.

=> Có thể kết luận nói giảm nói tránh hoàn toàn trái ngược với nói quá, hai biện pháp tu từ thường gặp trong tiếng Việt.

Vận dụng

Nói giảm nói tránh nên vận dụng thật linh hoạt trong các tình huống giao tiếp.Nói giảm nói tránh giúp thể hiên sự lịch sự, nhã nhặn và tôn trọng với người khác. Đồng thời thể hiện bạn là con người có giáo dục, văn hóa, biết cách ứng xử.Tuy nhiên tùy theo thời điểm mà chúng ta cần phải nói thẳng, nói thật nhất là các sự việc xấu, giúp tố giác cái xấu hoặc giúp họ thay đổi. Như vậy tùy theo trường hợp trong cuộc sống mà áp dụng nói giảm nói tránh thật phù hợp.

Bài tập

Bài tậpnói giảm nói tránh.

Hãy đặt 5 câu và vận dụng cách nói giảm nói tránh để giải quyết bài tập.

1. Cậu học môn toán quá tệ.

=> Cách nói giảm nói tránh: Cậu cần cố gắng nhiều hơn trong môn Toán.

2. Chiếc xe này xấu quá

=> Cách nói giảm nói tránh: Chiếc xe này không được đẹp.

3. Ông già đã chết hôm qua.

=> Cách nói giảm nói tránh: Ông già mới qua đời ngày hôm qua.

4. Chữ cậu xấu lắm

=> Cách nói giảm nói tránh: Cậu luyện chữ thường xuyên cho đẹp hơn.

5. Anh bộ đội chết khi đang làm nhiệm vụ.

=> Cách nói giảm nói tránh: Anh bộ đội hi sinh trong khi làm nhiệm vụ.

Vừa rồi là các ví dụ về cách dùng nói giảm nói tránh sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp và các tác phẩm văn học như thơ, văn xuôi. Bài học này chắc chắn sẽ hữu ích với các em lớp 8. Chúc các em học tốt môn Ngữ Văn.

Mọi thắc mắc vui lòng bình luận bên dưới để các bạn cùng trao đổi kiến thức nhằm giúp việc học tiến bộ hơn.

Thuật Ngữ -
  • Tính từ và cụm tính từ là gì? Đặt câu ví dụ

  • Khái niệm câu cám thán? một số ví dụ về câu cảm thán

  • Tình thái từ là gì? Chức năng và ví dụ tình thái từ

  • Câu cầu khiến là gì? Chức năng và ví dụ câu cầu khiến

  • Số từ là gì? Lượng từ là gì? Các ví dụ dễ hiểu

  • Trợ từ thán từ là gì? Vai trò trong câu và các ví dụ

  • Chỉ từ là gì? Khái niệm vai trò trong câu & ví dụ

Chi ra và phân tích phép nói quá nói giảm nói tránh trong các câu sau

Xác định biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh trong một ngữ liệu và phân tích tác dụng của nó; đặt câu có sử dụng các biện pháp tu từ trên… là những dạng bài học sinh hay gặp ở chuyên đề này. 

Cô Nguyễn Thị Thu Trang (giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) sẽ giúp học sinh làm tốt bài tập chuyên đề biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh thông qua việc hệ thống thành 4 dạng bài tiêu biểu. Tuy nhiên trước đó, học sinh cần nắm vững các khác niệm dưới đây.

Nói quá, nói giảm – nói tránh là gì? 

Nói quá (hay cường điệu hóa, nói thậm xưng, ngoa dụ) là biện pháp tu từ phóng đại lên tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng, con người nhằm gây ấn tượng mạnh.

Ví dụ: Hai bạn kia trông giống nhau quá/ Hai bạn kia giống nhau như hai giọt nước. Một tình thế rất nguy hiểm, gay cấn/ Một tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Trong các câu trên, hai câu in đậm có sử dụng biện pháp tu từ nói quá nhằm gợi hình ảnh, tạo ấn tượng mạnh cho câu văn. 

Phân biệt nói quá và nói khoác:

Nói quá  Nói khoác
Phóng đại sự việc nhằm tạo ấn tượng, thể hiện một ý nghĩa nào đó. Diễn tả sự việc không đúng sự thật và nó không thể xảy ra.
Ví dụ: Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. Ví dụ: Hắn có thể biến hòn đá kia thành bát cơm nóng và khúc cá kho thơm phức.

Trái ngược với nói quá là biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh. Đó là cách nói tế nhị, uyển chuyển, để giảm nhẹ đi tính chất của sự việc, tránh diễn đạt thô tục, ghê sợ, làm giảm sự đau thương, mất mát… Chính vì thế, từ Hán Việt được sử dụng trong trường hợp này bởi nó thường mang sắc thái nghĩa trang trọng và lịch sự.

Khi đã nắm chắc những lý thuyết cơ bản, học sinh hãy theo dõi 4 dạng bài thường gặp trong chuyên đề như sau:

Dạng 1: Xác định biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh trong một ngữ liệu và phân tích tác dụng 

Ngữ liệu ấy có thể là một câu thơ, một đoạn văn. Theo cô Trang, với dạng bài tập này, học sinh cần nắm vững tác dụng của hai biện pháp tu từ đã nêu. Ngoài ra, học sinh lưu ý khi nói về tác dụng của biện pháp tu từ, cần chỉ rõ, không nói với tính chất chung chung.

Ví dụ: Thuyền ta lái gió với buồm trăng/ Lướt giữa mây cao với biển bằng (Huy Cận) 

Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nói quá để miêu tả vẻ đẹp tráng lệ, khỏe khoắn của đoàn thuyền khi lướt trên biển khơi với khí thế và khát vọng chinh phục biển cả.

Ví dụ: Bác đã lên đường theo tổ tiên/ Mác, Lênin – thế giới người hiền (Tố Hữu)

Nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh để giảm đi sự đau thương của việc Bác đã ra đi. Đồng thời, nhà thơ cũng nhấn mạnh tuy Bác không còn nhưng Người vẫn đi theo con đường cách mạng của những người đi trước như Mác, Lênin.

Dạng 2: Đưa ra một tình huống, đặt hai câu có sử dụng biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh. 

Ví dụ: Để nói về sự sợ hãi, đặt hai câu, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ kể trên.

Tôi cảm thấy sợ hãi/ Tôi sợ đến nỗi hồn xiêu phách lạc (nói quá).

Ví dụ: Để chê người khác hà tiện, học sinh có thể dùng hai câu:

Anh rất ki bo/ Anh hơi tiết kiệm rồi đấy (nói giảm nói tránh)/ Anh là người “vắt cổ chày ra nước” (nói quá).

Dạng 3: Tìm câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh

Ví dụ: để nói về thời tiết tháng 5, học sinh có thể dùng câu: Đêm tháng 5 chưa nằm đã sáng/ Ngày tháng mười chưa cười đã tối. Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nói quá, đề cập đến hiện tượng “ngày dài, đêm ngắn” (tháng 5) và “ngày ngắn, đêm dài” (tháng 10) do ảnh hưởng của sự tự quay quanh trục của Trái Đất và chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.

Dạng 4: Đặt câu, viết văn bản có sử dụng biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh

Cô Trang nhận định: Với dạng bài tập này, học sinh sẽ gặp nhiều tình huống khác nhau trong đề bài, tuy nhiên ở tình huống nào, học sinh cũng nên chọn biện pháp tu từ sao cho phù hợp. Ngoài ra, các em nên tham khảo thêm các câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng hai biện pháp tu từ này, để trong quá trình viết văn bản, học sinh có thể sử dụng một cách chính xác nhất. 

Trên đây là 4 dạng bài tập chuyên đề biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh học sinh thường gặp trong chương trình Ngữ văn 8 học kì II. Để làm tốt bài tập phần tiếng Việt, học sinh cần nắm chắc định nghĩa, từ đó vận dụng vào giải bài tập. Bên cạnh đó, đừng quên bổ sung kiến thức phần Đọc – hiểu văn bản và Tập làm văn ngay từ bây giờ.

Theo đó, học sinh có thể tham khảo khóa học trực tuyến thuộc chương trình Master của HOCMAI do cô Nguyễn Thị Thu Trang trực tiếp giảng dạy. Bên cạnh giúp học sinh “lấp đầy” kiến thức cơ bản nhất, cô Trang còn đưa ra hệ thống các dạng bài tập theo chuyên đề bám sát cấu trúc câu hỏi có trong bài thi, đề kiểm tra. Ngoài ra, trong thời gian học sinh sắp bước vào kì thi giữa kì, hãy tận dụng để bổ sung kiến thức còn “hổng” và học sớm ngay tại nhà, tự tin bứt phá, chinh phục điểm cao trong các kì thi.

Nhân ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, đồng hành và chia sẻ khó khăn trong hành trình giúp con học tốt, HOCMAI dành tặng mẹ ưu đãi giảm tới 40% học phí và nhiều quà tặng khác khi đăng ký các khóa học Master và Master Z. Đây là cơ hội để phụ huynh lựa chọn được cho con một chương trình tự học online tại nhà hiệu quả và tiết kiệm, giúp con tự tin, chinh phục mọi thử thách trong năm học này.

Chi ra và phân tích phép nói quá nói giảm nói tránh trong các câu sau

▶ Mọi thông tin về chương trình, phụ huynh, học sinh tìm hiểu ngay TẠI ĐÂY. Liên hệ ngay hotline 0962-605-340 để được tư vấn cụ thể, miễn phí!