206 882 KB 4 118
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Phần I Đề cương bài giảng 1 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Chương 1
Vị trí, đối tượng, phương pháp nghiên cứu của
chủ nghĩa xã hội khoa học
A. Mục đích
Giúp người học nắm được đối tượng nghiên cứu của CNXHKH,
phân biệt đối tượng của CNXHKH với Triết học Mác - Lênin, Kinh tế học
chính trị Mác -Lênin, hiểu được chức năng, nhiệm vụ và ý nghĩa của việc
nghiên cứu CNXHKH trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta hiện
nay. Từ đó, người học thấy rõ được mối quan hệ gắn bó giữa CNXHKH
với Triết học Mác - Lênin và Kinh tế học chính trị Mác - Lênin.
B. Các thuật ngữ cần lưu ý
- Chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa cộng sản.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Chủ nghĩa cộng sản khoa học.
- Quy luật chính trị - xã hội.
- Quan hệ chính trị - xã hội.
- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
C. Nội dung chi tiết
Chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm 3 bộ phận hợp thành là Triết học Mác Lênin, Kinh tế học chính trị Mác - Lênin và CNXHKH. Giữa 3 bộ phận này
có mối quan hệ gắn bó với nhau, vừa có sự thống nhất, vừa có tính độc lập
tương đối.
1. Quan niệm về chủ nghĩa xã hội khoa học 2 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + CNXHKH là học thuyết lý luận do C.Mác
và Ph.Ăngghen sáng lập vào giữa thế kỷ XIX, được đánh dấu bằng tác
phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”, luận giải quy luật của quá trình
phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Theo nghĩa này, thuật ngữ CNXHKH thống nhất với chủ nghĩa cộng
sản khoa học. Song CNXHKH, chủ yếu tập trung luận giải những vấn đề,
quy luật của CNXH, với tính cách là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
+ CNXHKH là lý luận về cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động chống lại sự áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản, nhằm
giải phóng xã hội và giải phóng con người. Vì vậy, có thể nói, CNXHKH
là lý luận thể hiện trực tiếp nhất hệ tưởng chính trị của giai cấp công nhân.
2. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học trong hệ thống lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin
Thứ nhất, CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa MácLênin.
- Trong hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, giữa Triết học
Mác-Lênin, Kinh tế học chính trị Mác-Lênin và CNXHKH có sự thống
nhất, thể hiện:
+ Cả ba bộ phận đều dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
+ Cả 3 bộ phận đều bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
+ Cả 3 bộ phận đều mong muốn cải tạo hiện thực khách quan, muốn
xoá bỏ những cái cũ, lạc hậu, hướng tới những cái mới, cái tiến bộ. 3 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Cả 3 bộ phận đều tạo thành cơ sở lý luận
cho giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống lại những hệ tư tưởng
đối lập.
- Mặc dù có sự thống nhất, Triết học Mác - Lênin, Kinh tế học chính
trị Mác - Lênin và CNXHKH đều có tính độc lập tương đối, thể hiện:
+ Mỗi bộ môn khoa học đó có đối tượng và phương pháp nghiên cứu
riêng.
+ Từ đối tượng nghiên cứu mà mỗi bộ môn khoa học đó có nhiệm vụ
khác nhau khi luận giải về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Chẳng hạn, Triết học Mác - Lênin luận giải tính tất yếu của hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa dưới góc độ quy luật chung. Kinh tế học chính trị
Mác - Lênin luận giải hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa dưới góc
độ quy luật kinh tế, CNXHKH luận giải hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa dưới góc độ quy luật chính trị - xã hội.
+ Từ nhiệm vụ khác nhau của Triết học Mác-Lênin, Kinh tế học chính
trị Mác-Lênin, CNXHKH nên chủ nghĩa Mác - Lênin có thể luận giải một
cách toàn diện về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nếu thiếu
đi một trong ba bộ phận đó, chủ nghĩa Mác không còn là một học thuyết lý
luận thống nhất, toàn vẹn, vừa giải thích thế giới, vừa cải tạo thế giới.
Thứ hai, CNXHKH đồng nhất với toàn bộ chủ nghĩa Mác - Lênin.
Bởi vì:
- Mục đích thực tiễn của chủ nghĩa Mác - Lênin là cải tạo thế giới
[giải phóng xã hội, giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột bất công, tức
là xây dựng thành công hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa]. Để
thực hiện mục đích này, điều quan trọng nhất là phải tìm ra con đường và
biện pháp đúng đắn. Bộ môn CNXHKH, trên cơ sở nghiên cứu quy luật 4 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com chính trị - xã hội đã chỉ ra con đường đúng đắn
để giải phóng xã hội, giải phóng con người là đấu tranh cách mạng của
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Nhờ đó, chủ
nghĩa Mác mới thực hiện được mục đích thực tiễn của mình. Nói cách
khác, CNXHKH có nhiệm vụ hoàn tất chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Giữa Triết học Mác - Lênin, Kinh tế học chính trị Mác - Lênin và
CNXHKH có mối quan hệ gắn bó với nhau, trong đó, Triết học Mác Lênin, Kinh tế học chính trị Mác - Lênin là cơ sở lý luận và phương pháp luận
của CNXHKH. CNXHKH là kết luận hợp lôgíc được rút ra từ Triết học Mác Lênin và Kinh tế học chính trị Mác - Lênin. Ngược lại , CNXHKH là cơ sở để
tiếp tục bổ sung, phát triển những nguyên lý của Triết học Mác - Lênin và
Kinh tế học chính trị Mác - Lênin.
Từ những nội dung trên, cho thấy, CNXHKH được hiểu theo hai
nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, CNXHKH đồng nhất với
chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo nghĩa hẹp, CNXHKH là một trong ba bộ
phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội
khoa học 3.1. Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
CNXHKH nghiên cứu những qui luật, những vấn đề có tính qui luật
chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, những điều
kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai
cấp công nhân để thực hiện sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS.
- Những vấn đề, qui luật chính trị - xã hội, đó là những khía cạnh chính
trị - xã hội của các quan hệ xã hội, vấn đề xã hội. Một quan hệ xã hội, một
vấn đề xã hội như: dân tộc, tôn giáo, gia đình có nhiều góc độ nghiên cứu, 5 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com nhưng CNXHKH chỉ nghiên cứu góc độ chính trị xã hội của các vấn đề này. Còn những góc độ khác thuộc phạm vi nghiên cứu
của những lĩnh vực khoa học xã hội khác.
- Con đường, biện pháp, những điều kiện thực hiện sứ mệnh lịch sử giai
cấp công nhân.
+ Qui luật xã hội không thể tự diễn ra mà thông qua hoạt động của con
người. Sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH là một tất yếu khách quan,
nhưng nó không tự xảy ra, mà đòi hỏi giai cấp công nhân phải nhận thức
được sứ mệnh lịch sử của mình, tổ chức ra chính đảng lãnh đạo nhân dân
thực hiện việc lật đổ chế độ TBCN, thiết lập nên nhà nước của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động, xây dựng hệ thống pháp luật, cơ chế để
từng bước biến những ước mơ của nhân dân lao động thành hiện thực trong
cuộc sống. Ph.Ăngghen đã viết: "chủ nghĩa cộng sản không phải là một
học thuyết mà là một cuộc vận động. Nó xuất phát không phải từ những
nguyên tắc, mà là sự thật ... Chủ nghĩa cộng sản nảy sinh từ nền đại công
nghiệp và những hậu quả của đại công nghiệp ... Chủ nghĩa cộng sản ở
mức độ nó là lý luận, là sự biểu hiện lý luận của lập trường của giai cấp vô
sản, trong cuộc đấu tranh nó là sự khái quát lý luận về những điều kiện giải
phóng của giai cấp vô sản" 1.
- So sánh đối tượng nghiên cứu của CNXHKH với đối tượng nghiên
cứu của Triết học Mác - Lênin.
+ Đối tượng nghiên cứu của Triết học là những qui luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy con người. Triết học dù theo trường phái nào
thì cũng là thế giới quan và nhân sinh quan của con người. Triết học Mác 1 C.Mác - Ph.Ăngghen [1995], Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.399. 6 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Lênin là thế giới quan và nhân sinh quan của giai
cấp công nhân hiện đại, đại biểu cho lợi ích của người lao động.
+ Triết học nghiên cứu những qui luật chung nhất của sự vận động tự
nhiên, xã hội và tư duy con người trong các xã hội có giai cấp. Nghiên cứu
CNTB, Triết học Mác - Lênin đi đến khẳng định sự xuất hiện hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa như một quá trình lịch sử tự nhiên.
+ CNXHKH nghiên cứu quy luật chính trị - xã hội của một giai
đoạn lịch sử - giai đoạn chuyển từ CNTB sang CNXH và CNCS.
CNXHKH là sự biểu hiện hệ tư tưởng chính trị, lập trường giai cấp công
nhân trong đấu tranh chống áp bức, bóc lột.
Những vấn đề mà Triết học Mác - Lênin nghiên cứu là những vấn đề
chung, còn CNXHKH nghiên cứu một loại vấn đề cụ thể - vấn đề chính trị
xã hội. Vì vậy, Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận, phương pháp luận
chung cho CNXHKH.
- So sánh đối tượng nghiên cứu của CNXHKH với đối tượng nghiên
cứu của Kinh tế học chính trị Mác - Lênin.
+ Kinh tế học chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những qui luật của các
quan hệ xã hội hình thành và phát triển trong quá trình sản xuất và tái sản
xuất của cải, vật chất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng trong chế độ TBCN và
quá trình chuyển biến tất yếu từ CNTB lên CNXH và CNCS.
+ Giữa Kinh tế học chính trị Mác - Lênin và CNXHKH cùng nghiên
cứu quá trình từ CNTB lên CNXH và CNCS [quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa]. Tuy nhiên, Kinh tế
học chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những qui luật, quan hệ kinh tế,
CNXHKH nghiên cứu những qui luật, quan hệ chính trị - xã hội của quá
trình chuyển biến đó. 7 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Giữa Kinh tế học chính trị Mác - Lênin và
CNXHKH có mối quan hệ mật thiết. Quan hệ kinh tế quyết định quan hệ
chính trị - xã hội, ngược lại quan hệ chính trị sẽ tác động trở lại, thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của các quan hệ kinh tế.
- Hệ thống nội dung cơ bản của CNXHKH:
+ Giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân.
+ Đảng Cộng sản và vai trò của Đảng Cộng sản đối với sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
+ Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Thời đại ngày nay.
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Liên minh công nông và các tầng lớp lao động.
+ Vấn đề dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH.
+ Vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng CNXH.
+ Vấn đề gia đình trong quá trình xây dựng CNXH.
+ Vấn đề phát huy nguồn lực trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
- Trong hệ thống nội dung lý luận CNXHKH, sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là phạm trù trung tâm.
3.2 Phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
Phương pháp là cách thức người ta tiến hành một công việc nào đó.
Phương pháp nghiên cứu của CNXHKH là cách thức nghiên cứu môn học
này. Có thể nêu mấy phương pháp sau.
- Phương pháp luận chung của chủ nghĩa xã hội khoa học 8 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Sử dụng phương pháp luận chung nhất
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết
học Mác -Lênin. Có nghĩa là nghiên cứu những vấn đề chính trị - xã hội
trong sự vận động và phát triển, trong mối quan hệ với nhiều lĩnh vực
khác.
- Các phương pháp đặc trưng của chủ nghĩa xã hội khoa học
Phương pháp kết hợp lịch sử - logic
+ Phương pháp lịch sử nghiên cứu một sự vật, hiện tượng phải đặt
trong một bối cảnh lịch sử cụ thể, phải thấy được sự vận động và phát triển
của lịch sử.
+ Phương pháp logic là biết bỏ đi những cái không cơ bản, những cái
thứ yếu để đi vào cái bản chất, qui luật của sự vật, hiện tượng.
+ Phương pháp kết hợp giữa lịch sử và logic phải trên cơ sở những tư
liệu thực tiễn của các sự kiện lịch sử mà phân tích rút ra những nhận định,
những khái quát, những tính qui luật.
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin là những điển hình trong sử dụng
phương pháp kết hợp lịch sử và logic để nghiên cứu xã hội TBCN. Các ông
thấy được mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hoá cao với tính chất
tư nhân tư bản chủ nghĩa để rút ra tính tất yếu sự thay thế của CNXH cho
CNTB.
Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể
- Trong xã hội có giai cấp, mọi quan hệ xã hội đều có tính chất chính
trị. Mỗi giai cấp nhìn nhận, giải quyết một vấn đề nào đó đều đứng trên
quan hệ lợi ích của giai cấp đó. 9 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Giai cấp tư sản giải quyết các vấn đề xã hội
trên cơ sở lợi ích giai cấp tư sản.
+ Giai cấp công nhân giải quyết các vấn đề xã hội trên cơ sở lợi ích
giai cấp công nhân.
Ví dụ: hiện nay các thế lực thù địch với CNXH trên thế giới đang lợi
dụng vấn đề dân chủ, vấn đề nhân quyền để can thiệp vào công việc nội bộ
của nước này hay nước khá trên thế giới. Họ cho rằng đó là vấn đề toàn
cầu, không tính tới truyền thống dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể
mỗi nước. Đòi hỏi mọi người phải đứng vững trên lợi ích giai cấp công
nhân để nhìn nhận vấn đề này.
- Từng thời kỳ khác nhau phải có cách nhìn nhận khác nhau. Một chủ
trương chính sách có thể thời điểm này là đúng, nhưng thời điểm khác có
thể không đúng .
- Có thể những chính sách, những biện pháp áp dụng ở nước này là
đúng, nhưng ở nước khác có khi không đúng.
Các phương pháp có tính liên ngành
CNXHKH là một môn khoa học chính trị - xã hội, do vậy khi nghiên
cứu phải sử dụng nhiều phương pháp có tính liên ngành, nhiều ngành khoa
học xã hội sử dụng như: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so
sánh đối chiếu, phương pháp thống kê, điều tra xã hội học, sơ đồ hoá, mô
hình hoá, .v.v để nghiên cứu những khía cạnh chính trị - xã hội của các
hoạt động trong quá trình từ CNTB lên CNXH. 10 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com 4. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên
cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
4.1. Chức năng của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Chức năng phương pháp luận
+ CNXHKH là cơ sở phương pháp luận giúp cho giai cấp công nhân
nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình là xoá bỏ CNTB, xây dựng thành
công xã hội mới.
+ CNXHKH là cơ sở phương pháp luận cho công tác xây dựng chính
Đảng của giai cấp công nhân. Đảng phải có sự thống nhất về tư tưởng, dựa
trên chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ CNXHKH là cơ sở phương pháp luận cho việc xây dựng đường lối,
chính sách của Đảng Cộng sản, hệ thống pháp luật của các nhà nước
XHCN.
+ CNXHKH là cơ sở phương pháp luận cho các khoa học xã hội và
nhân văn khi nghiên cứu về thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH và CNCS
trên phạm vi toàn thế giới.
- Chức năng giáo dục
+ CNXHKH giáo dục lập trường tư tưởng chính trị của giai cấp công
nhân. Chủ nghĩa xã hội khoa học chỉ ra trong xã hội có giai cấp, đấu tranh
giai cấp là tất yếu. Giai cấp đang nắm chính quyền dùng quyền lực của mình
bảo vệ lợi ích của giai cấp đó. Giai cấp mất chính quyền dùng mọi cách giành
lại chính quyền đã mất.
+ CNXHKH giáo dục tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa, tinh thần
đoàn kết trên lập trường giai cấp công nhân, ý thức trách nhiệm công dân.
+ Giáo dục lối sống mới, nhân sinh quan cộng sản. 11 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Chức năng định hướng
+ CNXHKH là một hệ thống lý luận về tổ chức xây dựng xã hội
tương lai - xã hội XHCN và xã hội CSCN, do vậy có chức năng định
hướng các hoạt động chính trị - xã hội của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động trong một giai đoạn nhất định, sao cho phù hợp với điều
kiện cụ thể nhằm thực hiện được mục tiêu của CNXH.
+ CNXHKH còn góp phần định hướng hoạt động của mỗi cá nhân sao
cho phù hợp với những yêu cầu của xã hội đáp ứng được xu hướng phát triển
của thời đại.
4.2 ý nghĩa của việc nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học
- Nghiên cứu CNXHKH có ý nghĩa định hướng chính trị - xã hội cho
Triết học Mác - Lênin, Kinh tế học chính trị Mác - Lênin. Định hướng đó
là mục tiêu xây dựng CNXH, CNCS, giải phóng hoàn toàn xã hội và con
người khỏi áp bức, bất công, chiến tranh, nghèo nàn lạc hậu và mọi tai hoạ
khác.
- Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho Đảng Cộng sản, Nhà
nước XHCN và nhân dân lao động trong quá trình xây dựng CNXH.
- Đối với nước ta, nghiên cứu, học tập CNXHKH là trang bị trực tiếp
nhất về ý thức chính trị - xã hội, lập trường tư tưởng chính trị và bản lĩnh
cho cán bộ, đảng viên và mọi công dân, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi
sự nghiệp đổi mới, định hướng XHCN do Đảng đề xướng.
- Nghiên cứu CNXHKH chúng ta thấy được tính đúng đắn của việc
lựa chọn con đường lên CNXH ở Việt Nam.
- Nghiên cứu CNXHKH để phê phán những quan điểm phản động,
chống phá CNXH. Các thế lực thù địch, chống phá CNXH đang tìm mọi 12 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com cách phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung,
CNXH nói riêng. Chúng ta cần nắm vững những nguyên lý CNXHKH mới
có thể đấu tranh thắng lợi với những lý luận đó.
- Nghiên cứu CNXHKH giúp chúng ta thực hiện tốt hơn công tác
chỉnh đốn Đảng, cải cách bộ máy nhà nước.
CNXHKH đã chỉ ra vai trò của Đảng cộng sản trong thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Đảng Cộng Sản là đội quân
tiên phong chiến đấu, là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, do vậy để hoàn thành trách nhiệm của mình đòi hỏi đảng
viên phải ra sức học tập, rèn luyện, phấn đấu. Các tổ chức Đảng phải nâng
cao sức chiến đấu, đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Nhà nước XHCN là nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Nhà nước lấy lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
làm mục tiêu phấn đấu. Những gì không thể hiện điều đó là không hợp với
bản chất của CNXH, chúng ta cần sửa đổi.
D. Câu hỏi thảo luận và định hướng thảo luận
Câu 1. Nghiên cứu đối tượng chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa
như thế nào với chúng ta hiện nay?
Định hướng thảo luận:
- ý nghĩa lý luận
- ý nghĩa thực tiễn
Câu 2. Phân biệt đối tượng nghiên cứu của CNXHKH với đối tượng
nghiên cứu của Triết học Mác-Lênin và Kinh tế chính trị Mác- Lênin.
Định hướng thảo luận 13 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Phân biệt phạm vi nghiên cứu của
CNXHKH với Triết học Mác-Lênin và Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
- Phân biệt nội dung quy luật mà CNXHKH và Triết học Mác-Lênin,
Kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu.
- Chỉ ra được sự thống nhất và tính độc lập tương đối của các bộ môn
khoa học đó.
Câu 3. Vị trí của CNXHKH trong hệ thống lý luận chủ nghĩa MácLênin
Định hướng Thảo luận
- CNXHKH là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin
- CNXHKH đồng nhất với chủ nghĩa Mác-Lênin, thể hiện:
+ Mục đích của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Mối quan hệ giữa Triết học Mác - Lênin và CNXHKH, trong
đó CNXHKH là kết luận hợp lôgic của Triết học Mác - Lênin và Kinh tế
học chính trị Mác - Lênin, CNXHKH ra đời là sự hoàn tất chủ nghĩa Mác Lênin.
Câu 4. Phân biệt sự khác nhau giữa chức năng của CNXHKH và chức
năng của Triết học Mác - Lênin.
Định hướng thảo luận
- Làm rõ chức năng của Triết học Mác - Lênin.
- Làm rõ chức năng của CNXHKH
- So sánh để thấy sự khác nhau về chức năng của Triết học Mác Lênin và CNXHKH:
+ Triết học Mác - Lênin trang bị thế giới quan và phương pháp
luận. 14 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + CNXHKH trang bị hệ tư tưởng chính trị
và lập trường giai cấp công nhân.
- Ngoài sự khác nhau, Triết học Mác - Lênin và CNXHKH đều là
vũ khí lý luận để giai cấp công nhân đấu tranh chống lại giai cấp tư sản,
giải phóng xã hội, giải phóng con người.
E. Những việc sinh viên phải làm
- Đọc nội dung của bài trong các giáo trình [1, 2, 3, 4 ] theo hướng
dẫn ở tập "Giáo trình và tài liệu tham khảo” môn chủ nghĩa xã hội khoa
học".
- Ghi nhớ những vấn đề hoặc những khái niệm khó hiểu để trao đổi
trên lớp.
- Sau khi nghe giảng đọc lại bài giảng ở giáo trình và các phần tài liệu
tham khảo theo hướng dẫn ở tập "Giáo trình và tài liệu tham khảo".
- Làm những câu hỏi trắc nghiệm của bài trong tập "Câu hỏi trắc
nghiệm" môn chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Viết tiểu luận 15 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Chương 2
Lược khảo lịch sử tư tưởng
xã hội chủ nghĩa trước Mác
A. Mục đích
- Làm rõ giá trị lịch sử cũng như hạn chế và nguyên nhân hạn chế
của chủ nghĩa xã hội không tưởng.
- Làm rõ quá trình phát triển của tư duy lý luận của mỗi thời đại đều
là sản phẩm của lịch sử.
B. Các thuật ngữ cần lưu ý
- Không tưởng
- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa
- Tư tưởng cộng sản chủ nghĩa
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng
C. Nội dung chi tiết
1. Khái niệm và phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa
1.1 Các khái niệm và sự cần thiết phải nghiên cứu tư tưởng xã hội chủ
nghĩa không tưởng
- Tư tưởng XHCN: là những tư tưởng mong muốn xoá bỏ áp bức, bóc
lột giai cấp, xoá bỏ mọi bất công xã hội, mơ ước về một xã hội trong đó
không có tình trạng người bóc lột người và mọi bất bình đẳng khác.
- Tư tưởng CSCN: là những tư tưởng có tính tích cực hơn, triệt để hơn tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Đó là những tư tưởng vươn tới sự xoá bỏ tận gốc
tình trạng áp bức bóc lột và bất công xã hội trên cơ sở xoá bỏ chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất, thay thế bằng chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất. 16 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Không tưởng: có nghĩa là không có cơ sở
thực tế, không thể thực hiện được [những mơ ước không tưởng]. Khái
niệm không tưởng do Tômát Morơ đưa ra vào năm 1516 với tác phẩm nổi
tiếng với tên tắt là “Utopia” - có nghĩa là không tưởng. Từ đó đến nay
“Utopia” được dùng để chỉ các học thuyết chính trị - xã hội mang tính chất
không tưởng - không có cơ sở thực tế và không thể thực hiện được.
- Khái niệm chủ nghĩa xã hội: theo các nhà nghiên cứu thì từ “chủ
nghĩa xã hội” đã được các nhà khoa học trước Mác đưa ra. Nhưng nội dung
và ý nghĩa của từ “chủ nghĩa xã hội” với những tác giả khác nhau mà họ có
quan niệm khác nhau, không đồng nhất với nhau. Các nhà tư tưởng đại
diện cho các tập đoàn, các giai cấp xã hội khác nhau, xuất phát từ lợi ích
khác nhau mà họ có quan niệm khác nhau về sự tồn tại, phát triển, nội
dung của CNXH. Chính vì vậy, trong xã hội đã có nhiều loại CNXH:
CNXH tiểu tư sản, CNXH phong kiến, CNXH bảo thủ [tư sản], CNXH
“tôn giáo”... C.Mác và Ph.Ăngghen đã dành cả chương III trong tác phẩm
“Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” để nêu lên đặc trưng và phê phán các
loại CNXH này.
- CNXH không tưởng: là tổng hợp các học thuyết chính trị - xã hội
biểu hiện dưới dạng chưa chín muồi, thiếu cơ sở thực tế những nguyện
vọng, mong ước thiết lập một xã hội kiểu mới trong đó không có tình trạng
người bóc lột người và tất cả các bất bình đẳng khác về xã hội.
Như vậy, CNXH không tưởng xuất hiện trong thời đại cách mạng tư
sản, nó phản ánh các mâu thuẫn của CNTB. V.I Lênin viết: “Khi chế độ
phong kiến bị lật đổ và khi xã hội tư bản chủ nghĩa “tự do” đã ra đời, thì
người ta thấy ngay sự tự do ấy có nghĩa là chế độ áp bức và bóc lột mới đối 17 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com với người lao động. Ngay sau đó, các loại học
thuyết xã hội chủ nghĩa bắt đầu mọc ra, với tư cách là sự phản ánh và sự
phản đối tình trạng áp bức ấy”2
CNXH không tưởng là hình thức đầu tiên phủ nhận trật tự TBCN, ủng
hộ chế độ xã hội cao nhất là chế độ xã hội cộng sản chủ nghĩa, nhưng
CNXH không tưởng “không giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm
thuê trong chế độ TBCN, cũng không phát hiện ra được những quy luật
phát triển của chế độ TBCN và cũng không tìm thấy lực lượng xã hội có
khả năng trở thành người sáng tạo xã hội mới”3
- Trong điều kiện hiện nay chúng ta cần phải nghiên cứu CNXH
không tưởng. Bởi vì:
+ CNXH không tưởng là tiền đề tư tưởng của CNXH khoa học nói
riêng và chủ nghĩa Mác nói chung.
+ Nghiên cứu CNXH không tưởng cho phép chúng ta hiểu được bản
chất không tưởng, sự thiếu cơ sở khoa học trong lý luận CNXH trước đây,
giúp cho ta hiểu một cách sâu sắc sự khác nhau về chất giữa CNXH không
tưởng và CNXH khoa học cũng như thấy được sự cống hiến vĩ đại của
C.Mác và Ph.Ăngghen.
+ Nghiên cứu CNXH không tưởng cho phép ta đánh giá đúng và
chính xác vị trí, vai trò của nó trong lịch sử tư tưởng xã hội; đồng thời chỉ
ra được những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ấy.
+ Nghiên cứu CNXH không tưởng cho phép ta rút ra được những kết
luận, những chân lý, những bài học bổ ích để xây dựng xã hội tương lai,
2 V.I.Lênin: Toàn tập, tập 23, Nxb TB, M, 1980, tr.56 3 V.I.Lênin: Toàn tập, tập 23, Nxb TB, M, 1980, tr.57 18 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com giúp ta hiểu rõ quá trình đấu tranh để xây dựng
CNXH là quy luật khách quan, là tất yếu.
Như vậy, nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu quá khứ là để hiểu tốt hơn,
sâu sắc hơn không chỉ vì quá khứ mà là để cho hiện tại và tương lai, để
thấy rõ sự nghiệp vĩ đại và chân chính của những người cộng sản - sự
nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; Để có
cơ sở phê phán các lý luận của CNXH giả mạo, phản động đồng minh với
chủ nghĩa chống cộng trong thời đại ngày nay.
1.2. Phân loại các tư tưởng xã hội chủ nghĩa [chủ nghĩa xã hội]
- Phân loại tư tưởng XHCN theo lịch đại [tương ứng với các giai đoạn
phát triển của xã hội loài người] gồm:
+ Tư tưởng XHCN thời kỳ cổ đại [TKV.TCN – TK V.SCN]
+ Tư tưởng XHCN thời kỳ trung đại [TK.V – TK. XV]
+ Tư tưởng XHCN thời kỳ cận đại [TK XV – 1917]
+ Tư tưởng XHCN thời kỳ hiện đại [1917 đến nay]
- Phân loại tư tưởng XHCN theo trình độ phát triển
+ Tư tưởng xã hội chủ nghĩa sơ khai
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng [chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán]
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Kết hợp lịch đại với trình độ phát triển để phân loại các tư tưởng XHCN
Khi phân loại cần chú ý cả nội dung tư tưởng trong thời gian cụ thể
đồng thời chú ý đến sự phát triển của các tư tưởng ấy theo lịch sử.
- Phân chia tư tưởng XHCN dựa trên quyền lợi của giai cấp và tầng
lớp trong xã hội. Đây cũng là cơ sở để chỉ cho ta biết học thuyết đó khoa
học hay phản động, tiến bộ hay lạc hậu trong lịch sử. 19 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đã từng phân
chia và đưa ra:
+ Chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản
+ Chủ nghĩa xã hội phong kiến
+ Chủ nghĩa xã hội tư sản [bảo thủ]
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học - biểu hiện lý luận của phong trào vô sản.
2. Lược khảo lịch sử tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác. 4
CNXH không tưởng có nguồn gốc từ những tư tưởng xã hội trong quá
khứ đó là những tư tưởng XHCN.
V.I.Lênin viết: "Đã lâu rồi, đã hàng bao thế kỷ nay, thậm chí hàng
ngàn năm nay, nhân loại mong ước thủ tiêu “lập tức” mọi sự bóc lột” 5 và
“xoá bỏ sự khác nhau giữa người giàu và người nghèo. Đó là nguyện vọng
có tính chất xã hội chủ nghĩa”6.
Vậy là, những tư tưởng mang tính XHCN xuất hiện từ khi xã hội có
phân chia giai cấp, có sự áp bức bóc lột, có bất bình đẳng xã hội, tức là nó
có từ rất lâu trước khi chủ nghĩa Mác ra đời.
- Tư tưởng XHCN có quá trình phát sinh, phát triển lâu dài, thể hiện
bằng những nội dung, khuynh hướng khác nhau, dưới nhiều dạng, nhiều
hình thức khác nhau do những điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi thời kỳ
khác nhau quy định từ thời cổ đại đến thời cận đại.
2.1 Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời Cổ đại. 4 Cách nói gọn về “CNXH không tưởng” [Bao gồm cả tư tưởng XHCN, CNXH không tưởng và
CNCS không tưởng]
5 V.I.Lênin, Toàn tập, tập 12, Nxb TB, M, 1979, tr.53 6 V.I.Lênin, Toàn tập, tập 13, Nxb TB, M, 1979, tr.159] 20 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Lần đầu tiên, những ước mơ về một đời
sống ấm no giữa người và người xuất hiện vào thời sơ kỳ của chế độ chiếm
hữu nô lệ. Sự áp bức bóc lột, bất công, bất bình đẳng xuất hiện, trong các
tầng lớp những người bị áp bức bóc lột đã xuất hiện tư tưởng phẫn uất
trước những hiện tượng ấy của xã hội đương thời. Họ luyến tiếc quá khứ,
mơ ước trở về thời kỳ hoàng kim thông qua những câu chuyện thần thoại
dân gian, những tiểu thuyết viễn tưởng, họ đi tìm lý tưởng trong quá khứ.
2.2 Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời Trung đại
Trong thời trung đại, đạo đức Cơ đốc chi phối nặng nề đời sống tinh
thần ở châu Âu. Giáo hội Cơ đốc biến thành thế lực bảo vệ chế độ quân
chủ chuyên chế và chính nó cũng là thế lực phong kiến hà khắc. Chính
điều kiện ấy đã xuất hiện nhiều trào lưu chống áp bức hướng vào chống
chế độ phong kiến đồng thời chống cả giáo hội Cơ đốc. Trong trào lưu ấy,
những nguyện vọng có tính chất XHCN được biểu hiện thành khát vọng về
một xã hội bình đẳng, trong đó không có luật lệ của trần gian.
Ví dụ: Phong trào Taborít ở Tiệp Khắc, tư tưởng đấu tranh là: “Trên
trái đất không được có vua, không được có kẻ thống trị và thần dân; sưu
thuế phải được xoá bỏ, không ai có thể cưỡng bức người khác làm điều gì
vì tất cả đều là anh chị em. ở thành phố Taborơ không có cái của anh, cái
của tôi, mọi cái đều là của chung và không ai được có tài sản, ai có tức là
phạm tội đáng chết”.
Như vậy, phong trào Taborít kiên quyết phủ nhận chính quyền phong
kiến và quyền tư hữu. Về cơ bản phong trào không đi xa hơn CNCS. Theo 21 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com V.P.Vônghin: “Có thể nói rằng, đối với lịch sử
chủ nghĩa xã hội, đây là thời kỳ chẳng làm nên gì cả”7
2.3 Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời Cận đại [CNXH không tưởng thời
Cận đại]
2.3.1. Vài nét về lịch sử châu Âu thế kỷ XV – XVIII
- Chế độ phong kiến châu Âu suy tàn và CNTB bắt đầu nảy sinh.
- Trong lòng xã hội trung cổ xuất hiện mâu thuẫn và xung đột giữa giai
cấp tư sản và giai cấp quý tộc phong kiến, có sự đối lập giữa người lao động
vất vả nhưng lại nghèo khổ với những kẻ ngồi không nhưng lại hưởng giàu
sang, an nhàn.
- Thời kỳ này diễn ra 2 cuộc cách mạng tư sản: cuộc cách mạng tư sản
Hà Lan thế kỷ XVI, cách mạng tư sản Anh giữa thế kỷ XVII
- Phong trào văn hoá phục hưng phát triển mạnh mẽ cuối thế kỷ XVII.
- Phong trào cải cách tôn giáo.
2.3.2. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa của Tômát Morơ [1478 – 1535], Người
Anh
- Đôi nét về tiểu sử Tômát Morơ
- Giới thiệu tác phẩm: “Cuốn sách nhỏ rất bổ ích và rất lý thú, bằng
vàng thật về chế độ nhà nước tốt đẹp nhất và về hòn đảo mới không tưởng”
với tên gọi tắt là “Utopia” có nghĩa là “không tưởng”.
- Phê phán xã hội nước Anh thế kỷ XVI
+ Phê phán chế độ quân chủ chuyên chế hà khắc
+ Phê phán chính sách chiếm đoạt ruộng đất của giai cấp tư sản với
hình ảnh “cừu ăn thịt người”
7 Lược khảo tư tưởng XHCN, Nxb CTQG, HN, 1974, tr.143 22 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Phê phán công trường thủ công kéo dài
thời gian lao động để bóc lột người lao động.
+ Chỉ ra được mọi tệ nạn xã hội do chế độ tư hữu đẻ ra và đi đến tư
tưởng phải hoàn toàn xoá bỏ chế độ tư hữu.
+ Phác hoạ [mô tả] về một xã hội mới mang tính cộng sản cả về kinh
tế, chính trị, xã hội, giáo dục, gia đình có giá trị.
Đánh giá chung
+ Ph.Ăngghen: Thế kỷ XVI, chủ nghĩa xã hội đã được trình bày như
một bức tranh chung phản ánh tập trung trong tác phẩm của Morơ.
+ Hạn chế: ông không tin vào sự thật có được như vậy nên không đề
ra biện pháp để xoá bỏ chế độ tư hữu.
2.3.3. Tư tưởng của Tômađo Campanenla [1568-1639], người Italia
- Vài nét về Campanenla
- Giới thiệu về tác phẩm “Thành phố mặt trời” [1601]
- Phê phán xã hội Italia thế kỷ XVII: có nhiều bất công, nhiều tệ nạn xấu
xa.
- Khẳng định nguồn gốc mọi sự bất công, tệ nạn là do chế độ tư hữu
đẻ ra nên cần phải xoá bỏ chế độ tư hữu
- Phác hoạ ra xã hội mới mang tính cộng sản
+ Về kinh tế: “Mọi tài sản đều là của chung”, coi trọng mọi nghề, coi
trọng lao động, coi trọng tài năng, tạo điều kiện mọi người đều có việc làm.
+ Về chính trị: Thành phố mặt trời còn có nhà nước, các nhà chức
trách của nhà nước đều được lựa chọn trên cơ sở tài năng, thông qua việc
bầu cử và bãi miễn của dân. 23 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Về xã hội: đó là xã hội hoà bình, không có
bạo lực, không có chiến tranh; xã hội quan tâm đến cuộc sống của con người
sao cho thế hệ sau tốt hơn thế hệ trước.
Đánh giá chung
+ Hạn chế của Campanenla là chưa thoát khỏi ảnh hưởng của tôn giáo
+ Thiếu cương lĩnh hành động
Ph.Ăngghen nhận xét: "Chủ nghĩa cộng sản của Campanenla là chủ
nghĩa cộng sản "chưa được đẽo gọt", còn thô kệch".
2.3.4. Tư tưởng của Uynxtenli [1609 - 1652], người Anh
- Vài nét về nước Anh sau cách mạng tư sản 1640 và tiểu sử của
Uynxtenli.
- Tư tưởng của Uynxtenli qua tác phẩm “Luật tự do” - là cương lĩnh
nhằm cải tạo triệt để xã hội bằng cách thủ tiêu chế độ tư hữu về ruộng đất
xây dựng chế độ cộng hoà.
+ Ông phê phán cuộc cách mạng tư sản Anh vì xã hội Anh sau cách
mạng 1640 coi nước Anh là “nhà tù” mà luật gia là những người cai tù còn
người nghèo là tù nhân.
+ Xã hội cần xây dựng là: “mọi thứ đều là của chung”, quan tâm đến
giáo dục quy định học tập kết hợp với lao động, lý thuyết gắn với thực tiễn.
- Hạn chế của Uynxtenli là dựa vào chính phủ tư sản để tiến hành cải
tạo xã hội; quan điểm chưa tách ra khỏi sự thần bí tôn giáo.
2.4. Chủ nghĩa xã hội không tưởng thế kỷ XVIII ở Pháp
2.4.1. Vài nét về nước Pháp ở thế kỷ XVIII
- Xã hội nông nghiệp
- Nền quân chủ chuyên chế ở thời kỳ suy tàn, phản động, thối nát. 24 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Xuất hiện những nhà XHCN và CSCN
không tưởng tiêu biểu như:
Giăng Mêliê, Phơrăngxoa Morenly, Gabrien doMably, Grắc Babớp
2.4.2 Giăng Mêliê [1664 - 1729], người Pháp
- Vài nét về Giăng Mêliê với tác phẩm nổi tiếng nhất là: “Những di chúc
của tôi”
- Phê phán chế độ quân chủ chuyên chế ở Pháp
- Xác lập chế độ công cộng về tài sản, mọi người đều bình đẳng
- Khẳng định phải có đấu tranh cách mạng mới xoá bỏ được áp bức
bóc lột và bất công xã hội.
- Có tư tưởng đoàn kết quốc tế, cho rằng cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng nhân dân
- Hạn chế: Ông có tư tưởng bình quân chủ nghĩa và chưa có suy nghĩ
về vai trò của công nghiệp
2.4.3 Phrăngxoa Môrenly với tác phẩm “Bộ luật của tự nhiên” [người
Pháp]
- Phê phán chế độ tư hữu xây dựng xã hội công hữu về tư liệu sản xuất
- Mọi người đều phải lao động, lao động theo khả năng, lao động là
bắt buộc và là quyền của mọi người.
- Nêu lý thuyết về sự thay đổi các xã hội như là quy luật tự nhiên
2.4.4 Gabrien Mably [1709 - 1785] Người Pháp, với tác phẩm
“Những nghi vấn đặt ra cho các nhà triết học kinh tế một trật tự tự nhiên và
tất yếu của các xã hội chính trị” đã:
- Lên án chế độ quân chủ chuyên chế
- Phê phán chế độ tư hữu và đấu tranh xoá bỏ chế bỏ chế độ tư hữu 25 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Đảm bảo quyền bình đẳng, quyền tự
nhiên của con người
- Tổ chức của xã hội theo nguyên tắc bầu cử những đại biểu của nhân
dân để quản lý xã hội
Theo Ph.Ăngghen: về Môrenly và Mably thì “đã có những lý luận
trực tiếp có tính chất cộng sản chủ nghĩa”
2.4.5 Grắc Babớp [1760 - 1797], người Pháp với tác phẩm “Tuyên
ngôn của những người bình dân”
- Nêu ra cương lĩnh hành động gồm những biện pháp cụ thể cần thực
hiện ngay trong quá trình cách mạng
- Khẳng định cội nguồn mọi sự bất công trong xã hội là do chế độ tư hữu
- Mọi người đều có trách nhiệm lao động
- Chủ trương thiết lập “chuyên chính cách mạng của những người lao
động” và coi đó là công cụ cần thiết để tiến hành cải tạo xã hội cũ
- Hạn chế của Grắc Babớp là ở chỗ ông quan niệm cách mạng là
công việc của một nhóm người có âm mưu chưa nhìn thấy hết sức mạnh
của quần chúng.
2.5. Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX ở Pháp và
Anh
2.5.1. Vài nét về kinh tế, chính trị, xã hội ở nước Pháp
- Về kinh tế: xuất hiện nền đại công nghiệp và giai cấp vô sản hiện đại
cùng với sự xung đột giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
- Về chính trị: cách mạng dân chủ tư sản Pháp [1789] là thời kỳ chủ
nghĩa tư bản chiến thắng nhưng chưa hoàn toàn thắng lợi về chính trị. Sự
thất bại của Napôlêông [1815] 26 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Về xã hội: giai cấp vô sản hiện đại bắt đầu
thức tỉnh về sứ mệnh lịch sử của mình. Trong hoàn cảnh ấy đã xuất hiện
nhiều nhà chủ nghĩa không tưởng như: Hăngri Xanhximông, Sáclơ Phuriê
và Rôbớc Ooen.
2.5.2 Cơlôđơ Hăngri đơ Xanhximông [1760-1825]
- Vài nét về tiểu sử Xanhximông
- Ông đã đưa ra lý luận về giai cấp và xung đột giai cấp và khẳng
định rằng giai cấp vô sản có đủ sức mạnh giành lại toàn bộ chính quyền
[đặc sắc]
- Phê phán cuộc cách mạng dân chủ tư sản năm 1789 và xã hội tư sản
Pháp
- Mục đích của xã hội tương lai là “giải phóng giai cấp cần lao” mà
cuộc cách mạng dân chủ tư sản Pháp không làm được, nên cần có cuộc
cách mạng triệt để, cách mạng tận gốc.
- Đưa ra tư tưởng xoá bỏ nhà nước.
- Hạn chế của ông là vẫn còn duy trì chế độ tư hữu và giải quyết xã
hội bằng con đường thuần tuý hoà bình.
- Ph. Ăngghen nhận xét: Xanhximông “có một tầm mắt rộng thiên tài”.
2.5.3 Sáclơ Phuriê [1772 - 1837] Người Pháp
- Phê phán và lên án xã hội tư bản một cách sâu sắc và biện chứng.
- Kết luận: “Sự nghèo khổ sinh ra từ chính bản thân sự thừa thãi”.
- Xã hội mới theo ông là phải có sự thống nhất lợi ích cá nhân, lợi ích
tập thể và lợi ích xã hội, “xã hội đảm bảo”, “xã hội hài hoà”.
- Khẳng định quyền lao động của con người phải được đưa lên hàng
đầu. 27 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Hạn chế của ông: không chủ trương đấu
tranh xoá bỏ chế độ tư hữu, phản đối bạo lực
- Ph. Ăngghen đánh giá: “Phurie nắm phép biện chứng một cách cũng
tài tình như Hêghen là người đương thời với ông”
2.5.4 Rôbớt Ôoen [1771 - 1858] Người Anh
- Vài nét về Ôoen và nước Anh khi đó [phong trào Hiến chương Anh]
- Ông kiên quyết bác bỏ chế độ tư hữu vì nó là nguyên nhân của mọi
tội phạm và thảm hoạ của con người.
- Ông nêu bật tính chất hai mặt của nền công nghiệp hoá trong chế độ
tư hữu tư bản chủ nghĩa từ đó ông kết luận phải xoá bỏ chế độ tư hữu.
- Ông đã dự đoán một cuộc cách mạng xã hội vĩ đại mà chính nền đại
công nghiệp là tiền đề cho cuộc cách mạng xã hội ấy
- Hạn chế: muốn cải tạo xã hội bằng con đường hoà bình và đặt nhiều
hy vọng vào nhà cầm quyền của giai cấp tư sản.
- Ph.Ăngghen nhận xét: “Mọi phong trào xã hội, mọi thành tựu thực sự đã
diễn ra ở Anh vì lợi ích của công nhân đều gắn liền với tên tuổi của Ôoen”.
3. Giá trị lịch sử và hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng
3.1. Giá trị tích cực của chủ nghĩa xã hội không tưởng
- Phê phán, lên án CNTB ngay từ khi nó mới ra đời, đồng thời phản
ánh đời sống khổ cực cũng như khát vọng của quần chúng lao động về một
xã hội tốt đẹp hơn xã hội TBCN.
- Nhiều nhà không tưởng đã nhận thấy rằng một xã hội xây dựng trên
cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì không thể có tự do, bình đẳng,
hạnh phúc thực sự. Họ đã khẳng định phải xoá bỏ chế độ tư hữu và xây
dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. 28 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Nhiều nhà không tưởng đã nêu nhiều luận
điểm có giá trị, nhiều tiên đoán, dự đoán tài tình về quy luật phát triển xã
hội, đó là những tiền đề tư tưởng trực tiếp để C.Mác và Ph.Ăngghen xây
dựng hệ thống lý luận về xã hội mới, xã hội XHCN và CSCN.
- Nhìn chung, các nhà không tưởng mang yếu tố của chủ nghĩa nhân
đạo, góp phần thức tỉnh ý thức đấu tranh của quần chúng lao động chống
lại CNTB.
3.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng
- Các nhà không tưởng không giải thích được bản chất của chế độ nô
lệ làm thuê trong xã hội TBCN, không phát hiện học thuyết về giá trị thặng
dư trong nền sản xuất TBCN
- Các nhà không tưởng chưa ai phát hiện được lực lượng xã hội có khả
năng lật đổ chế độ tư bản và xây dựng thành công chế độ xã hội mới tốt đẹp
hơn tức là chưa ai phát hiện được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Các nhà không tưởng chưa ai tự đặt mình là người đại diện cho
quyền lợi của giai cấp vô sản và quần chúng lao động để đấu tranh giải
phóng họ, họ tách học thuyết của mình ra khỏi phong trào quần chúng
- Các nhà không tưởng còn đứng trên quan điểm duy tâm để mưu cầu
giải phóng xã hội.
Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan: do điều kiện lịch sử lúc đó quyết định,
phương thức sản xuất TBCN chưa phát triển, mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản chưa đạt đến độ chín muồi 29 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Nguyên nhân chủ quan: các nhà không tưởng chưa thoát khỏi hệ tư tưởng và thế giới quan của giai cấp tư sản.
D. Câu hỏi thảo luận và định hướng thảo luận
Câu 1. Tư tưởng XHCN là gì? Tư tưởng CSCN là gì? Tư tưởng
XHCN, CSCN ra đời từ khi nào? Cơ sở để phân biệt tư tưởng XHCN và tư
tưởng CSCN? Có phải chỉ có giai cấp công nhân mới có tư tưởng XHCN
không?
Định hướng thảo luận:
- Khái niệm tư tưởng XHCN.
- Khái niệm tư tưởng CSCN.
- Cơ sở phân biệt tư tưởng XHCN và tư tưởng CSCN:
+ Tư tưởng XHCN chỉ mới là ước mơ về một xã hội tốt đẹp.
+ Tư tưởng CSCN vươn tới xoá bỏ chế độ tư hữu và xây dựng xã hội
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
- Không phải chỉ giai cấp công nhân mới có tư tưởng XHCN, mà tất
cả giai cấp bị áp bức bóc lột đều có tư tưởng XHCN.
Câu 2. Khái quát quá trình phát triển của CNXH không tưởng?
- Khái niệm CNXH không tưởng.
- CNXH không tưởng ra đời trong thời đại cách mạng tư sản.
- Những yếu tố chi phối sự ra đời của CNXH không tưởng.
- Quá trình phát triển của CNXH không tưởng:
+ Thế kỷ XVI - XVII.
+ Thế kỷ XVIII.
+ Đầu thế kỷ XIX.
- Nhận xét chung. 30 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Câu 3. Phân tích những giá trị lịch sử,
những hạn chế của CNXH không tưởng và nguyên nhân của những hạn
chế đó?
- Phân tích 4 giá trị của CNXH không tưởng
- Phân tích hạn chế của CNXH không tưởng
- Phân tích những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những
hạn chế
Câu 4. Trình bày sự giống nhau và khác nhau cơ bản giữa CNXH
không tưởng và CNXH khoa học?
- Sự giống nhau:
+ Mong muốn xã hội tốt đẹp.
+ Đều phê phán CNTB
+ Đều thể hiện tinh thần nhân đạo cao cả.
- Sự khác nhau:
+ Dựa vào hạn chế của CNXH không tưởng và nguyên nhân hạn
chế để chỉ ra sự khác nhau giữa CNXHKH và CNXH không tưởng.
E. Công việc sinh viên cần phải làm
- Đọc giáo trình và tài liệu tham khảo của bài, theo hướng dẫn trong
tập "Giáo trình và tài liệu tham khảo" môn CNXHKH .
- Trả lời những câu hỏi trắc nghiệm của bài trong tập "Câu hỏi trắc
nghiệm" môn CNXHKH .
- Viết dàn bài 4 câu hỏi nêu trên để thảo luận trên lớp hoặc theo
nhóm.
- Viết tiểu luận theo chủ đề của bài. 31 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Chương 3
Sự hình thành và quá trình phát triển
của chủ nghĩa xã hội khoa học
A. Mục đích
- Giúp cho sinh viên thấy được quy luật sự hình thành và phát triển
những nguyên lý của CNXHKH.
- Làm rõ tiền đề khách quan và vai trò của C.Mác, Ph.Ăngghen cho
sự ra đời của CNXHKH.
- Chỉ rõ quá trình bổ sung và phát triển lý luận CNXHKH qua các
giai đoạn lịch sử.
- Thấy được sự vận dụng sáng tạo cũng như đóng góp của Đảng ta về
lý luận CNXHKH.
B. Các thuật ngữ cần lưu ý
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng
- Chủ nghĩa xã hội khoa học
C. Nội dung chi tiết
1. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học
Cần phải làm rõ: + CNXHKH được bắt nguồn từ đâu [nguồn gốc trực tiếp].
+ CNXHKH nảy sinh trên “miếng đất hiện thực” nào?
+ Nó là kết quả trực tiếp của nhân tố chủ quan nào?
+ Dấu mốc ghi nhận sự hình thành của CNXHKH là gì?
1.1. Chủ nghĩa xã hội khoa học được bắt nguồn trực tiếp từ chủ nghĩa
xã hội không tưởng đặc biệt là chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán đầu
thế kỷ XIX. 32 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Dựa vào những giá trị lịch sử và những
hạn chế của CNXH không tưởng để làm rõ CNXH khoa học được hình
thành là kết quả của sự kế thừa có phê phán những giá trị cũng như đã khắc
phục được những hạn chế của CNXH không tưởng.
1.2. "Mảnh đất hiện thực"[điều kiện khách quan] để CNXHKH hình
thành là: Sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật và văn hoá - tư
tưởng ở châu Âu cho đến những năm 40 thế kỷ XIX. Sự phát triển đó tạo
nên tiền đề khách quan cho sự hình thành CNXHKH. Cụ thể như sau:
- Tiền đề kinh tế - xã hội
+ Đến những năm 40 của thế kỷ XIX, CNTB ở một số nước châu Âu
đã đạt được những thành tựu to lớn nhờ sự phát minh và ứng dụng máy hơi
nước trong sản xuất. Phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ, vai
trò thống trị của giai cấp tư sản được củng cố, đồng thời bản chất phản
động của giai cấp này cũng bộc lộ rõ rệt.
+ Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất nảy sinh
[biểu hiện theo chu kỳ nạn khủng hoảng sản xuất, công nhân thất nghiệp]
dẫn đến mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ngày
càng gay gắt, xuất hiện những biến động chính trị lớn, tiêu biểu là:
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thành phố Liông [Pháp] năm 18311834.
Cuộc khởi nghĩa của công nhân thành phố Xilêdi [Đức] năm 1844.
Phong trào Hiến chương Anh năm 1836 đến 1848
Những sự kiện trên chứng tỏ rằng: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
và giai cấp tư sản là có thực và đã nổi lên so với mâu thuẫn giữa giai cấp tư
sản và giai cấp phong kiến trước đây. 33 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản
của giai cấp công nhân với tư cách là một lực lượng xã hội độc lập với
những yêu sách kinh tế và chính trị của riêng giai cấp mình.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân cũng bộc lộ yếu kém của
mình thể hiện chưa có đường lối đấu tranh, chưa có một tổ chức thống nhất
lãnh đạo nên phong trào đều bị thất bại.
Từ điều kiện khách quan ấy, phong trào đòi hỏi phải có lý luận soi
đường và phong trào hiện thực ấy cũng là cơ sở thực tiễn để C.Mác,
Ph.Ăngghen nghiên cứu xây dựng nên học thuyết của mình.
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với sự phát triển của CNTB là sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học tự nhiên, với những thành tựu to lớn vào đầu thế kỷ XIX, trong đó có 3
phát minh quan trọng:
+ Học thuyết về tế bào
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
+ Học thuyết tiến hoá của Đác Uyn
Những phát minh này có tác dụng trực tiếp phục vụ quá trình chinh
phục thiên nhiên, phát triển sản xuất và tiến bộ xã hội. Nó giúp cho C.Mác
và Ph. Ăngghen khẳng định thêm phép biện chứng của mình.
- Trong lĩnh vực khoa học xã hội
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên ở thế kỷ XIX, khoa học
xã hội cũng phát triển mạnh mẽ, cung cấp những tiền đề tư tưởng, lý luận
cho CNXHKH ra đời.
+ Triết học cổ điển Đức với Phép biện chứng của Hêghen và chủ
nghĩa duy vật của Phoiơbắc. 34 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Kinh tế chính trị cổ điển Anh với hai nhà
kinh tế học là Ađam Smít và Đavít Ricácđô.
Ađam Smít để lại cho học thuyết Mác lý luận về giá trị lao động.
Đavít Ricácđô để lại cho học thuyết Mác lý luận địa tô chênh lệch.
+ CNXH không tưởng mà đại diện xuất sắc là Xanhximông, Phuriê và
Ôoen đã để lại cho học thuyết Mác mô hình và nguyên tắc xây dựng xã hội
tương lai.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những giá trị của các lý luận nêu
trên một cách có chọn lọc, phê phán và gạt bỏ những mặt hạn chế của họ
để tạo ra học thuyết tiên tiến - CNXHKH.
1.3. Hoạt động của C.Mác và Ph.Ăngghen với tư cách là nhân tố chủ
quan đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trong quá trình hoạt động lý luận và thực tiễn, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường duy vật, đồng thời chuyển
từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản.
Ba điều kiện để có sự chuyển biến đó là:
+ Sự uyên bác về trí tuệ
+ Đứng trên lập trường và tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp
công nhân
+ Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn
- Những phát kiến vĩ đại của C.Mác:
+ Phát kiến thứ nhất: những quan điểm về chủ nghĩa duy vật lịch sử có
ý nghĩa khoa học và cách mạng to lớn trong lĩnh vực ý thức xã hội
+ Phát kiến thứ hai: vận dụng những quan điểm về chủ nghĩa duy vật lịch
sử để phân tích nền sản xuất tư bản, C.Mác đã sáng tạo ra học thuyết về giá trị
thặng dư. 35 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Từ hai phát kiến trên C.Mác đã có phát
kiến thứ ba là: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.4. Dấu mốc lịch sử để có sự chuyển biến của chủ nghĩa xã hội từ
không tưởng thành khoa học
Quá trình hoạt động thực tiễn và lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen
được thể hiện qua các tác phẩm:
+ Lời tựa cuốn Phê phán triết học pháp quyền của Hêghen
+ Bản thảo kinh tế triết học 1844
+ Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh
+ Gia đình thần thánh
+ Hệ tư tưởng Đức
+ Sự khốn cùng của triết học
+ Tuyên ngôn của Đảng cộng sản [1848] là mốc lịch sử ghi nhận sự hình
thành về cơ bản những nguyên lý của CNXHKH [chưa phải là đỉnh cao của
CNXHKH]. Đây là tác phẩm chủ yếu của CNXHKH và được thừa nhận là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
2. Quá trình phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học
Từ sau khi “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” ra đời đến nay, CNXH
khoa học đã trải qua ba giai đoạn phát triển cơ bản
2.1 Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội
khoa học
- Trong giai đoạn này hoạt động của 2 ông gắn liền với các sự kiện
cách mạng trọng đại ở các nước Tây Âu: Cao trào cách mạng 1848 - 1851,
thành lập Quốc tế I [1864], Công xã Pari [1871], Thành lập Quốc tế II
[1889], các tác phẩm nổi tiếng như: “Đấu tranh giai cấp ở Pháp”; “Ngày 18 36 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com tháng sương mù của Lui Bônapactơ”; “Phê phán
cương lĩnh Gôta”; “Tư bản”, “Nội chiến ở Pháp”, …
Lý luận CNXHKH được phát triển thêm nhờ tổng kết thực tiễn đấu
tranh của giai cấp công nhân, hai ông đã rút ra được kết luận quan trọng là:
để giành được quyền thống trị về chính trị, giai cấp công nhân phải “đập
tan nhà nước tư sản”, xây dựng nhà nước mới, nhà nước dân chủ XHCN.
Hai ông bổ sung lý luận cách mạng không ngừng bằng tư tưởng về sự kết
hợp phong trào vô sản với phong trào nông dân, về chiến lược, sách lược
đấu tranh giai cấp; về sự lựa chọn các phương pháp và hình thức đấu tranh
trong các thời kỳ cao trào và thoái trào của cách mạng.
C. Mác và Ph.Ăngghen đã có dự báo khoa học về CNXH, về thời kỳ quá
độ từ CNTB lên CNCS [trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Gôta”; “Chống
Đuyrinh”, hai giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
2.2. Giai đoạn V.I.Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
Hoàn cảnh lịch sử xã hội: CNTB chuyển sang CNĐQ, chủ nghĩa cơ
hội xét lại xuất hiện dẫn tới yêu cầu khách quan cần phải bổ sung và phát
triển lý luận cho phù hợp với giai đoạn mới.
- Thời kỳ trước cách mạng Tháng Mười: V.I Lênin đã bảo vệ và phát
triển chủ nghĩa Mác.
+ Phê phán 3 trào lưu tư tưởng phi Mácxít - Chủ nghĩa dân tuý, phái
kinh tế, phái Mácxít hợp pháp, chúng xuyên tạc và gây trở ngại cho việc
phát huy ảnh hưởng củachủ nghĩa Mác
+ Xây dựng lý luận về chính đảng của giai cấp công nhân - một đảng
kiểu mới 37 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Hoàn thiện và phát triển tư tưởng cách
mạng không ngừng của Mác - Ăngghen thành lý luận cách mạng không
ngừng
+ Lý luận về liên minh công nông
+ Phân tích bản chất của chủ nghĩa đế quốc từ đó rút ra kết luận “cách
mạng XHCN có thể thắng lợi đầu tiên ở một số nước thậm chí trong một nước”
- Thời kỳ sau cách mạng Tháng Mười, hoạt động bảo vệ và phát triển
CNXH khoa học của V.I Lênin tập trung vào các nội dung sau:
+ Tổng kết kinh nghiệm cách mạng tháng Mười, phân tích ý nghĩa
quốc tế của cuộc cách mạng này.
+Vạch ra phương hướng, nội dung xây dựng CNXH và bảo vệ thành
quả cách mạng XHCN như: công nghiệp hoá, cải tạo nông nghiệp, tiến
hành cách mạng văn hoá, giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo.
+ Luận chứng về bản chất, nội dung của thời kỳ quá độ từ CNTB lên
CNXH, mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong thời kỳ này.
+ Đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh và ấu trĩ “tả khuynh”
+ Xây dựng chính sách kinh tế mới với nội dung cơ bản là:
áp dụng chính sách kinh tế nhiều thành phần để thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển, vận dụng quy luật giá trị, quan hệ hàng hoá, tiền tệ, giá
cả, lợi nhuận trong sản xuất, lưu thông, lấy việc khuyến khích lợi ích vật
chất làm động lực thúc đẩy sản xuất.
Xây dựng chế độ hợp tác xã như một hình thức của kinh tế XHCN.
Đổi mới bộ máy nhà nước, kiện toàn pháp luật tạo điều kiện cho
người lao động tham gia giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, đấu
tranh chống chủ nghĩa quan liêu.
2.3. Giai đoạn sau V.I.Lênin 38 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giai đoạn này chia thành 2 thời kỳ:
- Thời kỳ sau khi khi Lênin mất đến nửa đầu thập kỷ 80 của thế kỷ
XX.
+ Trong thời kỳ này, Liên Xô từ một nước lạc hậu trở thành nước
công nghiệp hùng mạnh là lực lượng chủ yếu tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
+ CNXH từ một nước trở thành hệ thống XHCN
+ Là thời kỳ thu hẹp, sụp đổ thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc
+ Bên cạnh những thành tựu, CNXH còn bộc lộ những sai lầm
khuyết điểm, đã hạn chế thành quả cách mạng XHCN và đẩy CNXH rơi
vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng [đến đầu những năm 90 chế độ
XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ].
- Thời kỳ từ cuối những năm 80 của thế kỷ 20 đến nay
Liên Xô và các nước XHCN đã phát hiện ra những sai lầm và công
khai tình trạng khủng hoảng của đất nước và đưa ra đường lối cải cách, đổi
mới. Có nhiều nhận thức mới về CNXH đã được nêu lên và thể nghiệm như:
+ Đa dạng hoá hình thức sở hữu,phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, trong
đó nền kinh tế nhà nước XHCN giữ vai trò chủ đạo.
+ Xoá bỏ cơ chế tập trung bao cấp, trao quyền chủ động sản xuất
kinh doanh cho các đơn vị và người sản xuất.
+ Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
+ Đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
+ Thực hiện chính sách xã hội toàn diện nhằm phục vụ con người và
phát huy nhân tố con người.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập
giữa các nước trên thế giới. 39 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - ở nước ta:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của đất nước để từng bước xác định rõ hơn con
đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
+ Phát triển và bổ sung những nguyên lý CNXH khoa học cho phù
hợp với điều kiện lịch sử cụ thể hiện nay.
D. Câu hỏi thảo luận và định hướng thảo luận
Câu 1. Phân tích những điều kiện và tiền đề ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học. Rút ra ý nghĩa về mặt phương pháp luận khi nghiên cứu những
điều kiện và tiền đề đó với hoạt động dạy và học CNXHKH hiện nay?
Định hướng thảo luận
- Điều kiện kinh tế- xã hội
- Tiền đề khoa học
- Tiền đề tư tưởng, lý luận
- ý nghĩa phương pháp luận trong hoạt động dạy và học CNXHKH
Câu 2. Lý luận CNXH trước Mác đã trở thành một trong những tiền
đề tư tưởng trực tiếp cho CNXHKH của C.Mác và Ph. Ăngghen, nhưng vì
sao gọi là CNXH không tưởng?
Định hướng thảo luận:
- Phân tích những hạn chế của CNXH không tưởng
- Nguyên nhân của những hạn chế đó.
Câu 3. Trong quá trình xây dựng học thuyết của mình, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã có những phát hiện vĩ đại nào? Nêu ý nghĩa của những
phát hiện ấy đối với công cuộc xây dựng CNXH hiện nay ở nước ta.
Định hướng thảo luận: 40 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Phát hiện vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen:
+ Quan niệm duy vật về lịch sử.
+ Học thuyết giá trị thặng dư.
+ Vai trò lịch sử của giai cấp công nhân.
- ý nghĩa của ba phát hiện trên đối với công cuộc xây dựng CNXH
hiện nay ở nước ta.
+ Quan niệm duy vật về lịch sử là một cơ sở lý luận cho sự lựa chọn
con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
+ Học thuyết giá trị thặng dư là cơ sở lý luận để Việt Nam thực hiện
bước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa - bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN..
+ Vai trò lịch sử của giai cấp công nhân là cơ sở để Việt Nam giữ
vững định hướng XHCN, không chấp nhận đa nguyên về chính trị và đa
đảng đối lập…
Câu 4. Hiện nay, trong công cuộc đấu tranh tư tưởng, chúng ta cần
chống những khuynh hướng nào để chủ nghĩa Mác nói chung, CNXHKH
nói riêng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội ta?
Định hướng thảo luận:
- Chống khuynh hướng giáo điều, máy móc trong nghiên cứu và vận
dụng chủ nghĩa Mác nói chung và CNXHKH nói riêng
- Chống khuynh hướng phủ nhận sạch trơn giá trị lịch sử của chủ
nghĩa Mác nói chung và CNXHKH nói riêng
Câu 5. Nêu vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong quá trình đưa
CNXH từ không tưởng trở thành khoa học?
- Tham gia phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân 41 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Gắn hoạt động lý luận với hoạt động thực
tiễn của phong trào công nhân.
- Vận dụng quan niệm duy vật lịch sử vào nghiên cứu xã hội TBCN
- Kết hợp quan niệm duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư để
thấy được vai trò lịch sử của giai cấp công nhân
E. Những việc sinh viên cần phải làm
- Đọc bài giảng và tài liệu tham khảo của bài trong tập "Giáo trình và
tài liệu tham khảo"
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm của bài trong tập "Câu hỏi trắc nghiệm"
- Viết tiểu luận theo yêu cầu của giáo viên
- Viết dàn bài câu 1, 2, 3, 5 để thảo luận trên lớp. 42 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Chương 4
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
A. Mục đích
Bài học cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản xung quanh
vấn đề giai cấp công nhân và vai trò lịch sử của giai cấp công nhân. Hoàn
thành bài học sinh viên có thể tự mình trả lời những vấn đề sau một cách
có căn cứ khoa học xác đáng:
- Giai cấp công nhân là gì? Nó có vai trò gì về mặt lịch sử? Cái gì quy
định vai trò lịch sử đó của giai cấp công nhân? để thực hiện vai trò lịch sử
của mình giai cấp công nhân phải làm gì và cần những điều kiện gì? Đây là
những câu hỏi mà C.Mác và Ph.Ăngghen đặt ra: “giai cấp vô sản thực ra là
gì, và phù hợp với sự tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vô sản buộc phải
làm gì về mặt lịch sử”8.
- Giai cấp công nhân Việt nam có vai trò gì trong tiến trình cách mạng
Việt Nam và trong giai đoạn hiện nay? Giai cấp công nhân Việt Nam phải
làm gì để thực hiện thắng lợi vai trò lịch sử mà dân tộc giao phó?
B. Các thuật ngữ cần chú ý
- Giai cấp công nhân.
- Giai cấp vô sản.
- Giai cấp công nhân hiện đại
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Đảng của giai cấp công nhân.
C. Nội dung chi tiết
1. Khái niệm giai cấp công nhân
8 C.Mác - Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 2, NXB CTQG, Hà Nội, 1995, tr 56. 43 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I Lênin sử dụng
nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân: “Giai cấp vô sản”,
“giai cấp của những người lao động làm thuê thế kỷ XIX”, “giai cấp công
nhân”, “giai cấp công nhân đại công nghiệp”, “giai cấp công nhân hiện
đại”,… Tất cả các thuật ngữ này được C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I Lênin sử
dụng như những từ đồng nghĩa.. Tuy vậy, mỗi thuật ngữ ngoài điểm chung
còn được dùng theo một có một nghĩa riêng nào đó. Chẳng hạn khi dùng
thuật ngữ “giai cấp vô sản” là C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I Lênin muốn nhấn
mạnh một trong những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân dưới chế
độ TBCN - đặc trưng: “hoàn toàn không có tư liệu sản xuất”.
1.1 Quan điểm C.Mác và Ph.Ăngghen về giai cấp công nhân
- Cơ sở hay nguồn gốc kinh tế của sự ra đời và phát triển của giai cấp
công nhân là sự ra đời và phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa: “giai cấp vô sản là do cuộc cách mạng công nghiệp” sản
sinh ra, là “con đẻ của nền đại công nghiệp”, đại công nghiệp càng phát
triển giai cấp công nhân cũng phát triển theo.
- Cơ sở hay nguồn gốc xã hội của giai cấp công nhân: giai cấp công
nhân có nguồn gốc xuất thân từ tất cả các giai cấp của dân cư, “được tuyển
mộ trong tất cả các giai cấp và tầng lớp của dân cư”.
- Trong xã hội tư bản, giai cấp công nhân có các đặc trưng cơ bản
sau:
+ Là giai cấp hoàn toàn không có tư liệu sản xuất, phải đi làm thuê,
bán sức lao động cho nhà tư bản, bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
+ Là hiện thân của lực lượng sản xuất hiện đại, đại biểu cho phương
thức sản xuất tiên tiến. 44 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Là giai cấp có bản chất cách mạng, bản
chất quốc tế, tinh thần đoàn kết giai cấp và có tính tổ chức kỷ luật cao.
1.2 Quan điểm của V.I Lênnin về giai cấp công nhân
- V.I Lênin khẳng định và làm rõ hơn những quan điểm của C.Mác
và Ph.Ăngghen về giai cấp công nhân, đồng thời bổ sung thêm đặc trưng
của giai cấp công nhân trong điều kiện giai cấp công nhân đã giành được
chính quyền nhà nước, bắt tay vào sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Dưới chế độ XHCN, giai cấp công nhân là giai cấp nắm chính quyền
nhà nước, cùng với nhân dân lao động làm chủ các tư liệu sản xuất chủ yếu
của xã hội, làm chủ quá trình tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm và do
đó làm chủ xã hội.
1.3 Giai cấp công nhân hiện nay
- Trong điều kiện của CNTB ngày nay, so với thời kỳ C.Mác,
Ph.Ănghen, V.I Lênin, giai cấp công nhân đã có những biến đổi quan trọng
cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu, đời sống vật chất và tinh thần. Những thay
đổi của giai cấp công nhân các nước tư bản ngày nay cần được nghiên cứu để
bổ sung, phát triển thêm khái niệm giai cấp công nhân.
- Cho dù giai cấp công nhân trong các nước tư bản ngày nay đã có
những biến đổi quan trọng, nhưng những biến đổi này không làm thay đổi
địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân, những đặc trưng cơ bản của
giai cấp công nhân mà C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I Lênin nêu ra vẫn còn
nguyên giá trị, không những thế còn chứng minh, làm rõ, khẳng định thêm
rằng: vị trí, vai trò của giai cấp công nhân rất quan trọng và ngày càng
được nâng cao với tư cách là lực lượng xã hội đóng vai trò quyết định
trong sản xuất vật chất và trong cải tạo các quan hệ xã hội, động lực chính 45 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com của tiến trình lịch sử từ CNTB lên CNXH và
CNCS.
1.4 Định nghĩa giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền sản xuất đại
công nghiệp, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã
hội hoá ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản, trực tiếp hoặc tham
gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội; lực
lượng cơ bản trong cải tạo các quan hệ xã hội, động lực chính của tiến trình
lịch sử từ CNTB lên CNXH và CNCS.
2. Nội dung, điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
2.1 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là toàn bộ những nhiệm vụ mà lịch
sử, giao cho giai cấp đó để thực hiện bước chuyển cách mạng từ một hình
thái kinh tế-xã hội đã lỗi thời sang một hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn,
tiến bộ hơn.
- Nội dung khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: lãnh đạo
các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động xoá bỏ chế độ bóc lột tư bản chủ
nghĩa, xây dựng thành công CNXH tiến lên CNCS, giải phóng mình, đồng
thời giải phóng toàn thể xã hội vĩnh viễn thoát khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất
công, nghèo nàn lạc hậu.
- So với sứ mệnh lịch sử của các giai cấp trong những thời đại lịch sử
trước [giai cấp chủ nô, phong kiến, tư sản] sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân khác căn bản về mục đích và tính chất. 46 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com 2.2 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
- Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ Xét về mặt lực lượng sản xuất, giai cấp công nhân là bộ phận quan
trọng nhất của lực lượng sản xuất, hiện thân của lực lượng sản xuất hiện
đại với trình độ xã hội hoá ngày càng cao; lực lượng lao động cơ bản tạo ra
phần lớn của cải vật chất cho xã hội, lao động thặng dư của họ là nguồn
gốc chủ yếu đem lại sự giầu có cho giai cấp tư sản, cho xã hội tư sản; đại
biểu cho lực lượng sản xuất, phương thức sản xuất tiên tiến.
+ Xét về mặt quan hệ sản xuất: trong xã hội tư bản, giai cấp công nhân
là giai cấp ở địa vị làm thuê, phụ thuộc, bị áp bức, bóc lột; là đối tượng bóc
lột chủ yếu của giai cấp tư sản; có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích
của giai cấp tư sản.
+ Trong xã hội XHCN, giai cấp công nhân không còn ở địa vị làm
thuê, phụ thuộc, bị bóc lột mà ở địa vị làm chủ. Tuy nhiên, trong thời kỳ
quá độ lên CNXH vẫn còn một bộ phận công nhân ở địa vị làm thuê, bị
bóc lột.
- Do địa vị kinh tế - xã hội của mình, giai cấp công nhân là giai cấp
có hệ tư tưởng độc lập tiên tiến, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin; có những
phẩm chất cách mạng: là giai cấp tiên tiến nhất; có tinh thần triệt để cách
mạng; có tính tổ chức kỷ luật cao; có bản chất quốc tế.
- Với địa vị kinh tế - xã hội khách quan và những phẩm chất của
mình, giai cấp công nhân được đẩy lên vị trí giai cấp cách mạng, giai cấp
tiên phong, giai cấp duy nhất có thể thực hiện được nhiệm vụ lịch sử là xoá
bỏ chế độ TBCN, thực hiện bước chuyển cách mạng từ hình thái kinh tế- 47 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com xã hội TBCN sang hình thái kinh tế - xã hội
CSCN, giải phóng mình đồng thời giải phóng toàn xã hội vĩnh viễn thoát
khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công.
- Phê phán các quan điểm: phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, giai cấp công nhân ngày nay đã “teo đi”, “biến mất”, “hoà tan”
vào các giai cấp, tầng lớp khác, do vậy sứ mệnh lịch sử của nó cũng không
còn; giai cấp công nhân các nước tư bản phát triển ngày nay đã có tư liệu
sản xuất, không còn bị bóc lột, đã “trung lưu hoá” không còn nghèo đói
như trước nên đã mất tính cách mạng; trong thời đại “nền văn minh trí
tuệ”, khi khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò lãnh
đạo, động lực chính thúc đẩy tiến bộ xã hội là trí thức, chứ không phải
công nhân,…
- Lịch sử đã chứng minh những kết luận của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là đúng đắn. Tuy
nhiên, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân để thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình là vô cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài.
3 Những nhân tố chủ quan đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình
3.1 Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình ngoài những điều
kiện khách quan, theo quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I Lênin giai
cấp công nhân cần phải có những nhân tố chủ quan sau
- Đạt tới trình độ tự giác nhất định về lợi ích, về vai trò lịch sử của
mình bằng việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Thường xuyên giữ vững và củng cố sự đoàn kết trong phong trào
công nhân 48 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Phải tổ chức đội tiên phong của mình
thành một chính đảng mácxít chân chính.
- Phải liên minh được với các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động
khác, đặc biệt là liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
- Phải lật đổ được sự thống trị chính trị của giai cấp tư sản, giành và
thiết lập được nhà nước của giai cấp mình,…
- Phải nâng cao chất lượng mọi mặt: trình độ học vấn, trí tuệ, nghề
nghiệp; trình độ giác ngộ chính trị; năng lực tổ chức quản lý,…
Các nhân tố chủ quan nói trên có mối quan hệ tác động qua lại biện
chứng với nhau. Sự thống nhất của những nhân tố này sẽ tạo ra sức mạnh
tổng hợp đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình. Trong các nhân tố chủ quan nói trên, nhân tố Đảng Cộng sản giữ vai
trò đặc biệt quan trọng, là nhân tố có ý nghĩa quyết định trước tiên đối với
việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
3.2 Vai trò quyết định của Đảng Cộng sản trong việc thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản là tất yếu khách quan, là vấn đề có
tính quy luật, quy luật, đó là: Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
Đảng Cộng sản là sản phẩm của điều kiện lịch sử cụ thể, vì vậy, sự ra
đời của các Đảng Cộng sản ở các nước, các khu vực khác nhau, ngoài tính
quy luật chung, còn có thể có cái riêng, đặc thù. Chẳng hạn, sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX.
- Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân 49 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân có
quan hệ hữu cơ, máu thịt, không thể tách rời. Đảng Cộng sản là bộ phận
không tách rời của giai cấp công nhân; mục đích, lợi ích của Đảng và của
giai cấp công nhân là thống nhất; giai cấp công nhân là cơ sở xã hội của
Đảng, nguồn bổ sung lực lượng chủ yếu cho Đảng; sức mạnh của Đảng bắt
nguồn từ sức mạnh của giai cấp công nhân; Đảng Cộng sản mang bản chất
của giai cấp công nhân; sự lãnh đạo của giai cấp công nhân phải thông qua
Đảng Cộng sản và sự lãnh đạo của Đảng là sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân…
+ Tuy Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân có mối quan hệ thống
nhất, hữu cơ, không tách rời, nhưng Đảng Cộng sản khác giai cấp công
nhân ở chỗ: là tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân; là bộ phận bao
gồm những người tiên tiến nhất, cách mạng nhất, trung thành nhất với sự
nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân, được trang bị lý luận cách mạng
và khoa học, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin; Đảng là đội tiên phong, lãnh tụ
chính trị, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân.
- Mối quan hệ gữa Đảng Cộng sản với nhân dân lao động và dân tộc
+ Về tính chất, Đảng Cộng sản mang bản chất giai cấp công nhân,
lấy hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm kim chỉ nam cho mọi hành
động, đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân, đấu tranh thực hiện mục
tiêu cách mạng của giai cấp công nhân.
+ Về lợi ích, Đảng Cộng sản không chỉ đại biểu và thực hiên lợi ích
của giai cấp công nhân mà còn đại biểu và thực hiện lợi ích của nhân dân
và lợi ích chân chính của dân tộc. 50 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Vai trò quyết định của Đảng Cộng sản
trong việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sở dĩ nói rằng Đảng Cộng sản là nhân tố có ý nghĩa quyết định trước
tiên đến việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
vì:
+ Chỉ khi nào giai cấp công nhân có chính đảng Cộng sản thì phong
trào của giai cấp công nhân mới chuyển từ tự phát lên trình độ tự giác và
giai cấp công nhân mới hoạt động như một lực lượng có tổ chức, tự giác và
thật sự cách mạng. Sự tồn tại và hoạt động của Đảng Cộng sản ngày càng
nâng cao tính tự giác của phong trào công nhân.
+ Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp công nhân không có
vũ khí nào hơn là tổ chức, mà tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân là Đảng
Cộng sản.
+ Có Đảng Cộng sản mới đưa được lý luận cách mạng vào trong
phong trào công nhân và quần chúng nhân dân lao động, giác ngộ, lôi cuốn
họ vào cuộc đấu tranh cách mạng.
+ Với tư cách là đội tiên phong, lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu chiến
đấu của giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản có khả năng vận dụng một
cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, các quy luật vận động khách quan
của xã hội vào điều kiện lịch sử cụ thể, định ra cho giai cấp công nhân
cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp cách
mạng đúng đắn; đồng thời có khả năng lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng
lợi cương lĩnh, đường lối, mục tiêu cách mạng đã đề ra.
+ Thực tiễn phong trào cộng sản và công nhân quốc tế cũng đã
chứng minh rằng, chỉ khi nào giai cấp công nhân xây dựng được một chính 51 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com đảng thực sự cách mạng thì sự nghiệp cách mạng
của giai cấp công nhân mới có thể giành được thắng lợi.
4. Giai cấp công nhân Việt Nam và vai trò lịch sử của nó
4.1 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân
Việt Nam có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế. Tuy
nhiên, do điều kiện lịch sử hình thành, điều kiện sinh sống, nguồn gốc xuất
thân, nên giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng:
+ Ra đời muộn, phát triển chậm, hiện số lượng vẫn còn ít, chiếm tỷ lệ
thấp trong dân cư và trong lực lượng lao động xã hội; ra đời trước tư sản dân
tộc, gắn với hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam tuyệt đại bộ phận xuất thân từ nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động khác nên có mối liên hệ tự nhiên, gắn bó với
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động. Đây là thuận lợi giúp giai cấp công
nhân sớm thực hiện khối liên minh công nông vững chắc và khối đại đoàn kết
dân tộc rộng rãi.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra và lớn lên trong lòng một dân
tộc có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường, bất khuất chống ngoại
xâm nên tiếp thu được truyền thống quý báu đó.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc
địa nửa phong kiến, bị hai tầng áp bức [áp bức dân tộc và áp bức giai cấp].
Điều này đã làm cho số phận, lợi ích của giai cấp công nhân ngay từ đầu đã
gắn bó chặt chẽ với số phận và lợi ích dân tộc; ý thức giai cấp hoà quyện
với ý thức dân tộc; lòng yêu nước hoà quyện với lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
sự nghiệp giải phóng giai cấp gắn bó với sự nghiệp giải phóng dân tộc; 52 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com khát vọng tiến lên CNXH gắn chặt với mục tiêu
độc lập dân tộc; lợi ích của giai cấp công nhân, vì vậy thống nhất với lợi
ích của dân tộc và của các tầng lớp nhân dân lao động.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và trưởng thành trong điều
kiện phong trào yêu nước chống thực dân Pháp sục sôi; phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ. Đây là thuận lợi giúp giai
cấp công nhân Việt Nam sớm tiếp thu được ánh sáng của chủ nghĩa Mác Lênin, luôn giữ được sự thống nhất về tư tưởng và tổ chức trong phạm vi
cả nước, sớm tỏ ra là đội ngũ kiên cường, tiên phong trong quá trình đấu
tranh vì độc lập của dân tộc và vì hạnh phúc của nhân dân.
+ Tuy giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn nhưng lại sớm có lãnh
tụ sáng suốt, có chính đảng Cộng sản, có cương lĩnh, đường lối chiến lược,
sách lược đúng đắn, nhanh chóng trở thành một lực lượng chính trị độc lập, tự
giác, thống nhất.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam do đặc điểm của sự hình thành, điều
kiện sinh sống, nên bên cạnh những ưu điểm, so với giai cấp công nhân
quốc tế, cũng còn nhiều mặt hạn chế như: số lượng còn ít; tính tổ chức kỷ
luật chưa cao; còn bị ảnh hưởng của tâm lý, thói quen tập quán của những
người sản xuất nhỏ; trình độ giác ngộ chính trị còn bị hạn chế; chưa được
rèn luyện nhiều trong nền sản xuất hiện đại; trình độ học vấn, trí tuệ, tay
nghề còn thấp; tính tích cực, năng động xã hội chưa cao,…
Những đặc điểm nói trên của giai cấp công nhân Việt Nam vừa có
mặt tích cực, mặt ưu điểm, mặt mạnh, vừa nói lên mặt hạn chế, trong đó
mặt ưu điểm, mặt mạnh là cơ bản, bản chất. 53 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Những ưu điểm, mặt mạnh của giai cấp
công nhân Việt Nam là cơ sở chứng minh rằng, mặc dù ra đời muộn, số
lượng ít, còn có những mặt hạn chế nhưng giai cấp công nhân Việt Nam đã
sớm vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam và có khả
năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi cuối cùng thông qua
chính Đảng Cộng sản của mình.
4.2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
+ Là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân
Việt Nam cũng có sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân quốc tế.
+ Phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, giai cấp công
nhân có sứ mệnh lịch sử: thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam, lãnh đạo
các tầng lớp nhân dân và toàn dân tộc thực hiện thắng lợi cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân, giải phóng dân tộc, giành độc lập cho dân tộc, tự do
cho nhân dân và sau đó tiếp tục lãnh đạo các tầng lớp nhân dân và dân tộc
chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, xây dựng thành công CNXH ở
Việt Nam, góp phần vào việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân toàn thế giới.
+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn
cách mạng hiện nay là lãnh đạo xây dựng thành công xã hội mới - xã hội
XHCN, thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, trước mắt là lãnh đạo thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Để thực hiện vai trò lịch sử của mình giai cấp công nhân Việt Nam
cần phải: phát triển cả về số lưọng và chất lượng; nâng cao giác ngộ và bản
lĩnh chính trị; nâng cao trình độ học vấn và nghề nghiệp; nâng cao năng lực 54 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com vận dụng và sáng tạo công nghệ mới; rèn luyện
tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật, lao động có năng suất, chất
lượng, hiệu quả cao; đóng vai trò nòng cốt trong khối liên minh công nhânnông dân-trí thức và khối đại đoàn kết dân tộc; đặc biệt là xây dựng chính
đảng của mình ngày càng trong sạch, vững mạnh.
D. Câu hỏi thảo luận và định hướng thảo luận
Câu 1. Phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
giai đoạn hiện nay và những điều kiện khách quan, chủ quan để giai cấp
công nhân Việt Nam hoàn thành sứ mệnh lịch sử mà giai cấp, nhân dân và
dân tộc giao phó.
Định hướng thảo luận:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam giai
đoạn cách mạng hiện nay.
- Những điều kiện khách quan, chủ quan để giai cấp công nhân Việt
Nam thực hiện được sứ mệnh lịch sử mà lịch sử giao phó
Câu 2. Những thay đổi của giai cấp công nhân trong toàn xã hội tư
bản hiện đại ngày nay có làm thay đổi địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp
công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó hay không? Phê phán các quan điểm
tư sản phủ nhận sự tồn tại và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Định hướng thảo luận:
- Nêu những thay đổi của giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát
triển hiện nay về tính chất, trình độ lao động, quan hệ sở hữu tư liệu sản
xuất… 55 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Phân tích những thay đổi đó ảnh hưởng
thế nào đến địa vị kinh tế - xã hội và vai trò lịch sử của giai cấp công nhân.
- Nêu và phân tích những quan điểm phủ nhận sự tồn tại và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
Câu 3. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, ảnh hưởng
của nó đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Định hướng thảo luận:
- Nêu những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Phân tích ảnh hưởng của những đặc điểm này đến việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ ảnh hưởng tích cực.
+ ảnh hưởng tiêu cực
Câu 4. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quá trình cách mạng ở
Việt Nam.
Định hướng thảo luận:
- Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với nhân dân lao động và dân tộc
- Từ những thắng lợi quan trọng trong tiến trình cách mạng Việt
Nam từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, chứng minh vai trò quyết
định của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với những thắng lợi đó.
E. Công việc sinh viên phải chuẩn bị
- Đọc tài liệu của bài trong các giáo trình 1,2,3,4 trong tập: “Giáo
trình và tài liệu tham khảo” môn CNXHKH
- Chuẩn bị đề cương để thảo luận những vấn đề đặt ra xung quanh
bài “Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. 56 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Làm câu hỏi trắc nghiệm của bài trong
tập: “Câu hỏi trắc nghiệm” môn CNXHKH.
- Viết và nộp tiểu luận với chủ đề: Thời đại ngày nay và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân. 57 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Chương 5
Cách mạng xã hội chủ nghĩa
A. Mục đích
- Về lý luận
+ Nắm được những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về
cách mạng xã hội chủ nghĩa thể hiện ở nguyên nhân, điều kiện khách quan,
chủ quan cho sự bùng nổ và giành thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN.
+ Nắm được con đường, hình thức đấu tranh, nội dung, động lực của
cuộc cách mạng XHCN.
+ Thấy được sự vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về cách
mạng không ngừng của Đảng ta trong điều kiện lịch sử Việt Nam.
- Về thực tiễn
+ Phê phán các quan điểm cơ hội và xét lại phủ nhận tính tất yếu của
cuộc cách mạng XHCN.
+ Phê phán sự giáo điều, cứng nhắc, rập khuôn máy móc trong quan
niệm về cách mạng xã hội chủ nghĩa khi điều kiện lịch sử đã thay đổi.
+ Phê phán tư tưởng nôn nóng, muốn đốt cháy giai đoạn trong quá
trình đấu tranh cách mạng.
B. Các thuật ngữ cần lưu ý
- Cách mạng vô sản, cách mạng XHCN
- Cách mạng không ngừng
- Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
C. Nội dung chi tiết
1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa - Quy luật phổ biến của quá trình
chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. 58 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com 1.1. Khái niệm cách mạng xã hội chủ
nghĩa và nguyên nhân của nó.
a] Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Cách mạng xã hội: là cuộc biến đổi chính trị - xã hội lớn và căn bản
chế độ xã hội, là sự đấu tranh lật đổ chế độ xã hội đã lỗi thời và thiết lập
vững chắc chế độ xã hội mới tốt đẹp hơn, tiến bộ hơn, phù hợp với trình độ
và nhu cầu phát triển của lịch sử.
+ Cách mạng xã hội là kết quả tất yếu, hợp quy luật của cuộc đấu
tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp đối kháng.
+ Cách mạng xã hội giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất.
- Cách mạng XHCN [cách mạng vô sản, cách mạng công nhân] là cuộc
cách mạng xã hội nhằm thay thế chế độ TBCN lỗi thời bằng chế độ XHCN
khi những điều kiện vật chất và tinh thần cho sự thay thế đó đã nảy sinh và
phát triển với mức độ tương đối đầy đủ ngay trong lòng chế độ tư bản.
- Cách mạng XHCN thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
+ Theo nghĩa rộng: cách mạng XHCN là một qúa trình cải biến cách
mạng toàn diện triệt để, lâu dài bao gồm hai giai đoạn: giành chính quyền, thiết
lập chuyên chính vô sản và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội XHCN, xã hội
CSCN.
+ Theo nghĩa hẹp: cách mạng XHCN là quá trình giành chính quyền
về tay giai cấp công nhân. Đó là cuộc cách mạng chính trị.
- Để hiểu rõ hơn khái niệm cách mạng XHCN cần phải hiểu khái niệm
cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ và kiểu mới. 59 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ: là
cuộc cách mạng xoá bỏ chế độ phong kiến do giai cấp tư sản lãnh đạo, có
sự tham gia của các tầng lớp nhân dân lao động nhằm thiết lập chế độ tư
bản chủ nghĩa.
+ Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới: là cuộc cách mạng xoá bỏ chế
độ phong kiến, do giai cấp công nhân lãnh đạo trên cơ sở khối liên minh
công nông, đoàn kết tất cả những người lao động, nhằm thiết lập chính
quyền công nông, tạo điều kiện chuyển lên thực hiện cuộc cách mạng
XHCN. Cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới ở các nước thuộc địa
được gọi là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân: Đó là cuộc cách
mạng có nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, giành độc lập dân tộc và
dân chủ, do giai cấp công dân lãnh đạo, nhằm thực hiện những nhiệm vụ
của cách mạng tư sản và chuẩn bị điều kiện để chuyển sang cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
b] Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định lịch sử phát triển của xã hội loài
người như là một quá trình lịch sử tự nhiên, vận động, biến đổi theo quy luật
khách quan. Những quy luật khách quan của lịch sử phát huy tác dụng thông
qua hoạt động của con người, còn hoạt động của con người chỉ khi nào phù
hợp với quy luật khách quan của lịch sử mới có tác dụng thúc đẩy xã hội phát
triển theo hướng tiến bộ.
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cuộc cách mạng xã hội như: kinh tế,
chính trị, tư tưởng, xã hội nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là kinh tế. Tất
cả các cuộc cách mạng diễn ra trong lịch sử đều bắt nguồn từ nhu cầu
khách quan giải phóng lực lượng sản xuất khỏi sự kìm hãm của quan hệ
sản xuất lỗi thời trong một phương thức sản xuất nào đó. 60 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Cách mạng XHCN có nguyên nhân sâu xa
từ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội cao với quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn
này biểu hiện ra ngoài xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư
sản.
+ Khi CNTB chuyển sang chủ nghĩa đế quốc: mâu thuẫn xã hội ngày
càng nhiều hơn, trầm trọng hơn, tính tất yếu của cuộc cách mạng XHCN
ngày càng rõ rệt hơn, trực tiếp hơn.
Kết luận: nguyên nhân cuộc cách mạng XHCN nằm ngay trong
phương thức sản xuất TBCN. Chừng nào quan hệ sản xuất TBCN còn
được duy trì, thì cách mạng XHCN vẫn còn là tất yếu.
1.2. Những điều kiện của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
a] Điều kiện khách quan của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Chỉ khi nào lực lượng sản xuất mang tính xã hội cao mới làm nảy
sinh trực tiếp nhu cầu xoá bỏ chế độ tư hữu mà đỉnh cao là chế độ tư hữu
TBCN về tư liệu sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất có tính xã hội cao, bao gồm nền đại công
nghiệp cơ khí và giai cấp vô sản hiện đại. Đó là điểm xuất phát của cuộc
cách mạng XHCN. Nếu chưa có điều kiện này thì sự xoá bỏ chế độ tư bản,
thực hiện cách mạng XHCN chỉ là "không tưởng"
+ Chính CNTB tạo ra những nhân tố phủ định nó và bước chuyển biến
sang chế độ xã hội mới đã được chuẩn bị ngay trong lòng chế độ tư bản.
b] Điều kiện chủ quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Khi có điều kiện chín muồi, có tình thế cách mạng rồi thì điều kiện
chủ quan để cách mạng XHCN giành được thắng lợi là sự lớn mạnh,
trưởng thành của giai cấp công nhân, sự tổ chức chính đảng của giai cấp 61 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com này cùng với liên minh, tập hợp lực lượng cách
mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thông qua chính đảng của
giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản.
- Khi điều kiện khách quan đạt tới độ chín muồi, khi có sự hội nhập giữa
điều kiện khách quan với điều kiện chủ quan [sự trưởng thành về mặt ý thức,
tổ chức của giai cấp công nhân và các lực lượng tham gia cuộc đấu tranh cách
mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản thì cuộc cách mạng XHCN sẽ diễn
ra. Cuộc cách mạng XHCN sẽ là bước chuyển tiếp từ chế độ TBCN sang chế
độ XHCN.
1.3. Tiến trình của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một tiến trình liên tục gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: giai cấp công nhân lãnh đạo những người lao
động bị áp bức, bóc lột giành chính quyền. Chính quyền trở thành mục tiêu
trực tiếp của các lực lượng đấu tranh cách mạng khi tình thế cách mạng
xuất hiện.
+ Tình thế cách mạng: giai cấp thống trị không thể tiếp tục thống trị
như trước nữa; những người bị áp bức bóc lột cũng không thể sống như
trước được nữa; khi giai cấp lãnh đạo cách mạng đã đủ năng lực lãnh đạo,
tính tích cực của quần chúng được nâng cao rõ rệt, họ hoàn toàn hiểu được
rằng cách mạng là cần thiết và sẵn sàng hy sinh vì cách mạng.
+ Khi có tình thế cách mạng rồi, muốn cách mạng nổ ra và giành được
thắng lợi, những người cộng sản phải ra sức hoạt động để cho cách mạng
có điều kiện chín muồi và chọn đúng thời cơ sao cho cuộc cách mạng có
hiệu quả cao nhất, nhưng tổn thất ít nhất. 62 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Giai đoạn thứ hai: giai cấp công nhân đã
giành được chính quyền, thiết lập nên chuyên chính vô sản, tiến hành cải tạo
xã hội cũ, tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN và CSCN về mọi mặt
của đời sống xã hội.
2. Mục tiêu, nội dung và động lực của cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa
2.1. Mục tiêu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu là cái đích cần đạt tới của cuộc cách mạng, có mục tiêu trước
mắt và mục tiêu lâu dài tương ứng với giai đoạn cách mạng XHCN trong
tiến trình cách mạng.
+ Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng XHCN là giành lấy
chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
+ Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là
giải phóng con người khỏi chế độ xã hội người áp bức bóc lột người.
2.2. Nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để
nhất, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Trên lĩnh vực chính trị
Cách mạng XHCN nhằm đưa nhân dân lao động từ địa vị bị áp bức,
bóc lột lên địa vị làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, để từ đó, họ hoạt động
như chủ thể tự giác xã hội xã hội mới. Đó là nội dung chính trị căn bản của
cuộc cách mạng XHCN. Muốn vậy phải:
+ Giai cấp vô sản lãnh đạo nhân dân đập tan bộ máy nhà nước tư sản,
giành chính quyền từ tay giai cấp tư sản, thiết lập chính quyền của nhân
dân, do dân và vì nhân dân. 63 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Sau khi giành được chính quyền, phải
mở rộng quyền làm chủ của người lao động - quá trình thu hút nhân dân
lao động phát huy mọi tiềm năng tham gia vào công việc quản lý nhà nước,
quản lý xã hội trong công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH.
- Trên lĩnh vực kinh tế
+ Xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân TBCN, xác lập chế độ sở hữu
XHCN dưới những hình thức thích hợp.
+ Thay đổi điều kiện sống và làm việc của người lao động.
+ Xây dựng phương thức quản lý và phân phối XHCN.
- Trên lĩnh vực văn hoá - tư tưởng
+ Tạo nên sự biến đổi căn bản trong phương thức và nội dung sinh
hoạt tinh thần của xã hội theo hướng tiến bộ.
+ Trả lại cho những người lao động địa vị làm chủ chân chính để họ
tham gia vào quá trình sáng tạo các giá trị tinh thần và được hưởng thụ
ngày càng đầy đủ những giá trị đó.
+ Trên cơ sở thừa kế và nâng cao cá giá trị văn hoá truyền thống của
dân tộc, tiếp thu giá trị tiên tiến của thời đại. Xác lập thế giới quan Mác Lênin trong nhân dân; xây dựng nền văn hoá mới, con người mới XHCN.
2.3 Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Động lực cách mạng là những giai cấp, tầng lớp tham gia cách mạng
góp phần thúc đẩy cách mạng phát triển.
- Cuộc cách mạng XHCN nhằm giải phóng tất cả những người lao
động và do chính người lao động thực hiện dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân thông qua chính Đảng của nó.Vì vậy: 64 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Giai cấp công nhân trở thành động lực chủ
yếu và là lực lượng lãnh đạo cách mạng. Đây là yếu tố hàng đầu đảm bảo
cho cách mạng đi tới thắng lợi.
+ Mục tiêu cách mạng XHCN phù hợp với nguyện vọng về nhu cầu của
giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức liên kết chặt chẽ với nhau,
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân tạo thành động lực thúc đẩy tổng
hợp của cách mạng.
3. Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin và
sự vận dụng ở Việt Nam
3.1. Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin
a] Tư tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Nội dung: tính liên tục và tính giai đoạn của sự phát triển cách mạng.
- Hoàn cảnh lịch sử của tư tưởng: CNTB đang phát triển, giai cấp tư
sản đang đại diện cho sự phát triển của xã hội, giai cấp công nhân chưa
trưởng thành…
- Nội dung tư tưởng cách mạng không ngừng
+ Giai cấp vô sản chủ động và tích cực tham gia vào cuộc cách mạng
dân chủ do giai cấp tư sản lãnh đạo, nhằm thúc đẩy cuộc cách mạng đó thực
hiện một cách triệt để, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc cách mạng
XHCN sau này.
+ Sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ tư sản, giai cấp vô sản
phải tiến hành ngay cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản nhằm thực
hiện cuộc cách mạng XHCN.
- Điều kiện thực hiện cuộc cách mạng không ngừng là: phải có sự kết
hợp chặt chẽ giữa phong trào vô sản với phong trào nông dân.
b] Lý luận cách mạng không ngừng của V.I Lênin 65 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Hoàn cảnh lịch sử
+ Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh chuyển sang chủ nghĩa đế quốc.
+ Giai cấp tư sản trở nên phản động, giai cấp công nhân trưởng thành.
+ Nhiều kẻ cơ hội đòi xét lại chủ nghĩa Mác.
+ V.I Lênin đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại, bảo
vệ, phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác và Ph.
Ăngghen và xây dựng thành lý luận cách mạng không ngừng.
- Nội dung
+ Cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở thế kỷ XX, giai cấp công nhân
không chỉ là lực lượng tham gia, ủng hộ mà phải đấu tranh giành lấy quyền
lãnh đạo cuộc cách mạng ấy [được gọi là cuộc cách mạng dân chủ tư sản
kiểu mới].
+ Cuộc cách mạng dân chủ tư sản do giai cấp công nhân lãnh đạo phải
dẫn đến thành lập chính quyền dân chủ cách mạng của công nông, đảm bảo
tính chất dân chủ triệt để của cách mạng, có thể và cần phải chuyển ngay
sang cuộc cách mạng XHCN.
- Điều kiện chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới sang cách mạng
XHCN.
+ Giai cấp công nhân thông qua chính Đảng của mình nắm quyền lãnh
đạo trong cuộc cách mạng dân chủ tư sản, phải được giữ vững và tăng
cường vai trò của mình trong lãnh đạo cách mạng XHCN.
+ Củng cố khối liên minh với giai cấp nông dân trong giai đoạn mới
trên cơ sở những chính sách phù hợp.
+ Chuyên chính dân chủ cách mạng công nông phải chuẩn bị cơ sở để
chuyển sang thực hiện nhiệm vụ chuyên chính vô sản. 66 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com 3.2 Sự chuyển biến từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân lên cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a] Tính tất yếu của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta
- Khi thực dân Pháp xâm lược, nước ta là nước thuộc địa nửa phong
kiến, vấn đề giải phóng đất nước khỏi ách áp bức bóc lột của thực dân phong
kiến là vấn đề to lớn, bức xúc nhất của nhân dân ta. Vấn đề cứu nước đã thôi
thúc nhiều thế hệ Việt Nam trên con đường đấu tranh bảo vệ sự sống còn của
dân tộc như lẽ tự nhiên.
- Trong thực tế, những yêu cầu dân tộc, dân chủ của nhân dân ta lúc
đó - xét cả chiều rộng và chiều sâu đã vượt khỏi sự hạn hẹp của cương lĩnh
cách mạng tư sản, cùng yếu tố của thời đại, đòi hỏi đường lối cách mạng
triệt để theo con đường XHCN.
- Khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đã ghi nhận đầy đủ không chỉ
nhu cầu khách quan của xã hội lúc đó mà còn khẳng định con đường cách
mạng "Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội" như một tất yếu
khách quan.
b] Tính tất yếu chuyển từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Sau thắng lợi cách mạng tháng Tám năm 1945, cuộc kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ giành thắng lợi.
- Từ thực tiễn cách mạng nước ta Đảng ta đã vận dụng đúng đắn và sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin về lý luận cách mạng không ngừng trong điều kiện
cụ thể ở nước ta. Đó là đường lối và mục tiêu cách mạng Việt Nam là sự nhất
quán, dù có phân chia 2 giai đoạn nhưng đều do duy nhất Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. 67 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com D. Câu hỏi thảo luận và định hướng thảo
luận
Câu1. Nguyên nhân và điều kiện khách quan và chủ quan của cách mạng
XHCN.
Định hướng thảo luận:
- Phân tích những mâu thuẫn trong CNTB [ CNTB tự do cạnh tranh,
chủ nghĩa đế quốc, CNTB hiện nay].
- Điều kiện khách quan: mức độ gay gắt của những mâu thuẫn trong CNTB
[qua thực tiễn cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, Cách mạng XHCN ở Việt
Nam]
- Điều kiện chủ quan: ý thức giác ngộ cách mạng của giai cấp công
nhân, và nhân dân lao động, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản…]
Câu2. Hãy phân tích mục tiêu, động lực và tiến trình của cách mạng
XHCN ở Việt Nam?
Định hướng thảo luận:
- Căn cứ vào mâu thuẫn trong xã hội [nguyên nhân của cách mạng] để xác
định:
+ Mục tiêu trước mắt, mục tiêu lâu dài của cách mạng XHCN.
+ Động lực của cách mạng XHCN.
+ Tiến trình của cách mạng XHCN.
- Vận dụng vào quá trình cách mạng ở Việt Nam
Câu 3. Hãy so sánh sự khác nhau giữa tư tưởng cách mạng không
ngừng của C.Mác và Ph.Ăngghen với lý luận cách mạng không ngừng của
V.I Lênin.
Định hướng thảo luận: so sánh 68 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Hoàn cảnh lịch sử tác động đến tư tưởng của
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I Lênin
+ Nội dung tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I Lênin
+ Điều kiện chuyển biến từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
Câu 4. Dựa vào lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác Lênin, Anh [chị] hãy làm sáng tỏ sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta trong
qúa trình thực hiện cuộc cách mạng ở nước ta.
Định hướng thảo luận: sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta thể hiện tập
trung ở:
- Việc xác định hai giai đoạn của qúa trình cách mạng của nhân dân
lao động ở nước ta: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng
XHCN.
- Sau thắng lợi năm 1954, Đảng đã lãnh đạo Miền Bắc thực hiện
nhiệm vụ của cách mạng XHCN, Miền Nam tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Sau năm 1975, Đảng lãnh đạo cả nước thực hiện nhiệm vụ của cách
mạng XHCN, với hai nhiệm vụ chiến lược: độc lập dân tộc và CNXH
E. Công việc sinh viên phải chuẩn bị
- Đọc giáo trình và tài liệu tham khảo của bài, theo hướng dẫn trong
tập “Giáo trình và tài liệu tham khảo” môn CNXHKH .
- Chuẩn bị câu hỏi thảo luận.
- Viết tiểu luận.
- Làm các câu hỏi trắc nghiệm của bài trong tập “câu hỏi trắc nghiệm”
môn CNXHKH. 69 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Chương 6
Xã hội xã hội chủ nghĩa
A Mục đích
Giúp sinh viên hiểu đúng những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, trên cơ sở đó
luận giải tính tất yếu, thực chất, nội dung của con đường đi lên CNXH ở
Việt Nam.
B. Các thuật ngữ cần lưu ý
- Thời kỳ quá độ.
- Chủ nghĩa xã hội, xã hội chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa cộng sản, cộng sản chủ nghĩa.
- Quá độ rút ngắn lên chủ nghĩa xã hội.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
C. Nội dung chi tiết
1 Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
1.1 Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Là chế độ xã hội có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về
tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo
thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của CNTB;
trên cơ sở đó có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân
với trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
1.2 Các điều kiện cơ bản cho sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa
1.2.1 Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa ở các nước TBCN phát triển cao 70 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Những tiền đề vật chất được tạo ra từ sự
phát triển của CNTB:
+ Nền đại công nghiệp cơ khí ngày càng hiện đại
+ Xuất hiện một giai cấp lao động mới: giai cấp công nhân
Những tiền đề này cho thấy, lực lượng sản xuất trong CNTB đã phát
triển với trình độ và tính chất xã hội hoá ngày càng cao. Đây cũng là tiền
đề vật chất để có thể xây dựng hình thái kinh tế - xã hội mới, cao hơn
CNTB - hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Những nhân tố dẫn đến sự phủ định hình thái kinh tế - xã hội TBCN: mâu
thuẫn nảy sinh trong lòng xã hội TBCN, trong đó, các mâu thuẫn cơ bản là:
+ Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hoá cao với
quan hệ sản xuất tư nhân TBCN, dẫn đến xu hướng quan hệ sản xuất bị
phá vỡ, đòi hỏi phải thay thế vào đó một quan hệ sản xuất mới phù hợp với
tính chất xã hội hoá của lực lượng sản xuất.
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản ngày càng sâu
sắc, dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công nhân [cùng với nhân
dân lao động bị bóc lột] chống giai cấp tư sản áp bức bóc lột phát triển mạnh
mẽ, đưa đến sự ra đời đảng chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
+ Mâu thuẫn giữa hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân với hệ
tư tưởng chính trị của giai cấp tư sản.
Ngày nay, CNTB hiện đại đã có nhiều thay đổi, tuy có sự "điều
chỉnh", thích nghi" mới, song bản chất của CNTB không thay đổi, mâu
thuẫn trên không dịu đi mà ngày càng gay gắt. Đó là những mâu thuẫn: 71 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và
nhân dân lao động với giai cấp tư sản [lao động với tư bản].
+ Mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản độc quyền xuyên quốc gia, các
trung tâm tư bản, các nước đế quốc với nhau.
+ Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân mới với các
nước độc lập và đang phát triển…
+ Ngoài những mâu thuẫn trên, trong xã hội còn tồn tại nhiều tai hoạ
do bản chất, mục đích bóc lột của CNTB gây nên, như: chế độ bóc lột, bất
công xã hội, phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng, phân biệt chủng tộc,
chiến tranh xâm lược, lối sống phản văn hoá, đạo đức suy đồi, tệ nạn xã
hội phức tạp, ô nhiễm môi trường….
Những mâu thuẫn và tai hoạ trên là nguyên nhân đưa đến cách mạng
XHCN nhằm thay thế hình thái kinh tế - xã hội TBCN bằng hình thái kinh
tế - xã hội mới - cộng sản chủ nghĩa.
1.2.2 Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa ở những nước lạc hậu, chưa qua CNTB.
- CNTB phát triển đến giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, làm xuất hiện
những mâu thuẫn mới: mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các dân tộc
thuộc địa, giữa các nước đế quốc với nhau. ở những nước lạc hậu, còn mâu
thuẫn giữa địa chủ và nông dân, giữa dân tộc với đế quốc, địa chủ phong
kiến. Những mâu thuẫn trên là nguyên nhân đưa đến một cuộc cách mạng
nhằm lật đổ chế độ phong kiến, giải phóng dân tộc ở những nước lạc hậu.
Mặt khác, chính những mâu thuẫn đó cũng cho thấy rõ, CNTB càng phát
triển, bản chất bóc lột, xâm lược của nó càng bộc lộ rõ hơn. CNTB không
thể là tương lai tốt đẹp đối với nhân dân lao động. 72 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com - Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào
công nhân thế giới, trong đó có sự giúp đỡ của giai cấp công nhân ở những
nước tiên tiến [đã làm cách mạng XHCN, lật đổ CNTB, bước vào xây
dựng CNXH] với giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở những nước
lạc hậu.
- Những nước lạc hậu phải có Đảng Cộng sản cầm quyền - điều kiện
quan trọng để giữ định hướng sự phát triển của đất nước theo con đường
XHCN.
Những điều kiện trên cho thấy, ở những nước nước lạc hậu còn chế độ
phong kiến, đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, hoàn toàn phù hợp với
quy luật chung của sự phát triển xã hội loài người. Tuy nhiên, đây là con
đường vô cùng khó khăn và phức tạp, đòi hỏi sự lãnh đạo linh hoạt, sáng
tạo của Đảng Cộng sản và sự đoàn kết, nỗ lực, kiên trì của toàn thể nhân
dân lao động.
1.3 Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa
1.3.1 Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về sự phân kỳ hình thái
kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ
nghĩa ra đời và phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ thấp lên trình độ cao
hơn. Đó là:
+ Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản [hay giai đoạn đầu của xã hội
cộng sản]- xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản - xã hội cộng sản chủ nghĩa. 73 Ebook.VCU – www.ebookvcu.com + Giữa xã hội TBCN và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia… một
thời kỳ quá độ chính trị…., chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Theo V.I Lênin, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời
và phát triển qua các giai đoạn:
+ Những cơn đau đẻ kéo dài [thời kỳ quá độ]
+ Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa
+ Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa
Trong đ ó, th ời k ỳ qu á đ ộ v à giai đo ạn đ ầu n ằm trong gi ai đo ạn
th ấp c ủa h ỡnh th ỏi kinh t ế - x ó h ội CSCN.
1.3.2 Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Định nghĩa: thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm cải tạo xã hội TBCN
hoặc tiền TBCN thành xã hội XHCN. Như V.I Lênin đã viết: "Về lý luận,
không ai có thể nghi ngờ được rằng, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa
cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định. Thời kỳ đó không thể không
bao gồm những đặc điểm hoặc những đặc trưng của cả hai kết cấu kinh tế xã hội ấy. Thời kỳ quá độ ấy không thể nào lại không phải là một thời kỳ
đấu tranh giữa chủ nghĩa tư bản giãy chết và chủ nghĩa cộ... This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan