Công thức tính tổng chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất chung đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đánh giá được công suất hoạt động thực tế của mỗi doanh nghiệp. Hãy cùng tìm hiểu thêm về điều này trong bài viết được chia sẻ ngay sau đây.

Chi phí sản xuất chung đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp

Chi phí sản xuất chung là một trong những yếu tố để cấu thành nên giá thành sản phẩm. Nó bao gồm các chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chung phát sinh trong phạm vi phân xưởng, nhưng không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

Hay nói cách khác, điều này đóng vai trò lớn trong việc giúp doanh nghiệp thu về nguồn lợi nhuận bằng cách xác định chính xác giá thành sản phẩm, hàng hoá. 

Trong hạch toán kế toán, tài khoản chi phí sản xuất chung được hạch toán vào tài khoản 627 và không có số dư cuối kỳ, cụ thể:

  • Bên Nợ bao gồm tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh tại kỳ sản xuất.
  • Bên Có gồm các khoản giảm trừ chi phí sản xuất, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn so với công suất bình thường.

Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo mỗi phân xưởng và dựa vào từng yếu tố chi phí. Cụ thể bao gồm các loại chi phí sau:

  • Chi phí nhân viên phân xưởng: Là các khoản chi phí liên quan phải trả cho người lao động tại phân xưởng, trong đó có các khoản tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Loại chi phí này được hạch toán trong tài khoản 6271.
  • Chi phí vật liệu là loại chi phí được hạch toán vào tài khoản 6272, nó phản ánh các loại chi phí về vật liệu dùng chung cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định trong phân xưởng.
  • Chi phí công cụ sản xuất được hạch toán kế toán vào tài khoản 6273, bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến công cụ, dụng cụ sản xuất được sử dụng tại phân xưởng sản xuất.
  • Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí này gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định trong phân xưởng sản xuất như máy móc, thiết bị nhà xưởng và được hạch toán vào tài khoản 6274.
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài [thuộc tài khoản 6277] đề cập đến các khoản chi mua ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất của phân xưởng, có thể kể đến như chi phí điện nước, chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…
  • Chi phí bằng tiền khác – được hạch toán vào tài khoản 6278 – phản ánh các khoản chi phí khác phục vụ hoạt động tại phân xưởng được trả bằng tiền ngoài các khoản chi phí được đề cập phía trên.

Đọc thêm: Quản lý sản xuất

Chi phí sản xuất chung giúp doanh nghiệp thu về nguồn lợi nhuận bằng cách xác định chính xác giá thành sản phẩm, hàng hoá.

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627, kế toán chi phí sản xuất chung bao gồm tập hợp các chi phí được liệt kê dưới đây:

  • Chi phí nhân công tại phân xưởng – [Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng]: Như đã đề cập, loại chi phí này bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phải trả cho người lao động tại phân xưởng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí nhân công tại phân xưởng được hạch toán: Nợ TK 627, Có TK 334. Các khoản được tính theo lương của người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, phí công đoàn sẽ được hạch toán: Nợ TK 627, Có TK 338.
  • Chi phí nguyên vật liệu – [Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu]: Hạch toán các khoản chi vật liệu dùng cho phân xưởng như sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định được hạch toán như sau: Nợ TK 627, Có TK 152. 
  • Chi phí dụng cụ sản xuất [Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất]: Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho mà hạch toán: Nợ TK 627, Có TK 153. Đối với các công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung cần phân bổ giá trị, hạch toán chi phí này là: Nợ TK 627, Có TK 242.
  • Chi phí khấu hao – [Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định]: Hạch toán Nợ TK 627, Có TK 214 đối với các khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng… thuộc phân xưởng.
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài – [Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài]: Chi phí sửa chữa, thuê ngoài, điện nước dùng cho phân xưởng được hạch toán Nợ TK 627, Nợ TK 133 và Có TK 111, 112, 331.
  • Chi phí bằng tiền khác – [Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác]: Các chi phí được chi trả bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên dùng cho phân xưởng, căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ có liên quan mà được hạch toán như sau: Nợ TK 627, Nợ TK 133, Có TK 111, 112.
  • Chi phí đi vay phải trả, đã được hòa vốn: Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần xác định lãi tiền vay phải trả, đã trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang, khi trả lãi tiền vay. Loại chi phí này được hạch toán theo quy tắc: Nợ TK 627, Có TK 111, 112, 335 – Chi phí phải trả, 242 – Chi phí trả trước [trong trường hợp trả trước lãi vay].
  • Chi phí dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp: Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, hạch toán cụ thể: Nợ TK 627, Có TK 352.
  • Chi phí sản xuất được kết chuyển vào giá thành sản phẩm, dịch vụ cuối kỳ: Khoản chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào giá thành sản phẩm theo mức công suất bình thường được hạch toán như sau: Nợ TK 154, Có TK 627.
  • Chi phí sản xuất cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất: Chúng được ghi nhận vào giá vốn hàng bán và được hạch toán: Nợ TK 632, Có TK 627.
  • Các khoản giảm chi phí sản xuất: Nếu phát sinh các khoản này thì hạch toán như sau: Nợ TK 111, 112, 138, Có TK 627.
  • Chi phí sản xuất dùng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh: Kế toán thông thường vào mỗi kỳ lập bảng phân bổ chi phí chung và xuất hóa đơn giá trị gia tăng để phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh dành cho các bên, khoản chi phí này được hạch toán: Nợ TK 138, Có TK 627 và Có TK 3331.

Trên đây là những nội dung liên quan đến chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp. Hy vọng rằng những chia sẻ này sẽ giúp ích cho đơn vị kế toán cũng như lãnh đạo doanh nghiệp trong hoạt động điều hành và quản lý doanh nghiệp mình. Để được tư vấn và hỗ trợ những phương pháp tối ưu chi phí trong vận hành sản xuất, hãy liên hệ với chuyên gia của chúng tôi thông qua Hotline: 092.6886.855.

Cách tập hợp chi phí sản xuất

1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi [giới hạn] để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh [phân xưởng, tổ đội,…].
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

2. Phương pháp tập hợp chi phí.

2.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nhất là trong các ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng tính giá thành theo hai phương pháp: Phương pháp ghi trực tiếp; phương pháp ghi gián tiếp.
- Phương pháp ghi trực tiếp:
+ Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh chỉ liên quan duy nhất đến một đối tượng tập hợp chi phí.
+ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh kết chuyển toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí sản xuất.
- Phương pháp ghi gián tiếp:
+ Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh liên quan ít nhất hai đối tượng chịu chi phí.
+ Nội dung: Xác định tổng chi phí sản xuất cần phân bổ; lựa chọn tiêu thức phân bổ; xác định chi phí sản xuất phana bổ cho từng đối tượng.
Công thức:
Ci = C x Ti
T

Trong đó: C: Tổng chi phí nguyên vật liệu.
T: Tổng tiêu thức phân bổ.
Ti: Số đơn vị tiêu thức phân bổ cho đối tượng i.
Ci: Chi phí nguyên liệu phân bổ cho đối tượng i.

* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, vật tư, công cụ, dụng cụ.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
- Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nôi dung: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi [nếu có].
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang [TK 154].
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư, nó được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho snar xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán định khoản:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, không qua kho, kế toán căn cứ các chứng từ liên quan [chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng,…], định khoản:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141, 331,…[Tổng thanh toán]
Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán [bao gồm cả thuế GTGT], kế toán định khoản:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 111, 112, 141, 331,…[Tổng giá thanh toán]
- Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho:
+ Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán: [ghi số âm]
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
+ Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
- Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Cuối kỳ căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán [phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường].
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Kế toán chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền công nhân sản xuất trực tiếp hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ, gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Nội dung: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và phân bổ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 cuối kỳ không cá số dư, và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Căn cư bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334- Phải trả người lao động.
- Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335- Chi phí phải trả.
- Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác [3382, 3383, 3384, 3389]
- Cuối kỳ, tính toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán [phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường]
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như: vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng của phân xưởng,…
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tấ cả TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước, điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể như trên: chi phí tiếp khách, hội nghị,…
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp sau đó phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu thức thích hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, số giờ công lao động trực tiếp,…
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
Nội dung: Phản ánh những chi phí quản lý phục vụ cho quá trình sản xuất trong phạm vi phân xưởng hoặc tổ, đội sản xuất.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Ghi các khoản giảm chi phí sản xuất chung [nếu có].
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ, chi tiết có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng,
TK 6272: Chi phí vật liệu,
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất,
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ,
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài,
TK 6278: Các chi phí khác bằng tiền.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
- Tập hợp chi phí nhân viên: Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi:
Nợ TK 627[1]- Chi phí sản xuất chung
Có TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác.
- Tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ có liên quan khác [nếu có], kế toán ghi:
Nợ TK 627[2]- Chi phí sản xuất chung
Có TK 152- Nguyên vật liệu
- Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác [nếu có], kế toán ghi:
Nợ TK 627[3]- Chi phí sản xuất chung
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 142, 242- Chi phí trích trước.
- Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 627[4]- Chi phí sản xuất chung
Có TK 214- Hao mòn tài sản cố định.


- Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ gốc và tài liệu liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627[7]- Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112, 141, 331…
- Tập hợp chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ gốc [phiếu chi tiền mặt, giấy báo của ngân hàng…] và các tài liệu liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627[87]- Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112, 141
- Cuối kỳ sau khi chi phí sản xuất chung đã tập hợp theo từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
* Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn các tiêu chuẩn sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung.
- Tổng chi phí sản xuất cơ bản [bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp].
Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm bằng bút toán:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
d. Kế toán giá thành sản phẩm hoàn thành.
* Tài khoản sử dụng:
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nội dung: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, lao vụ, dịch vụ, và được chi tiết chi từng đối tượng chịu chi phí.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí.
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành thực tế của vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành.
Để tính giá thành sản phẩm, áp dụng theo công thức:

Giá thành sản phẩm = Chi phí dở dang ĐK + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang CK

* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ vào tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các tìa liệu liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 138, 152, 334, 811…
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tương tự như ở phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất vẫn được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp,
TK 627: Chi phí sản xuất chung,
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
* TK 631 “Giá thành sản xuất”
Nội dung: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cầu tài khoản:
Bên Nợ:
- Chi phí dở dang đầu kỳ [kết chuyển từ TK 154].
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí [phế liệu thu hồi, hỏng…].
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán [phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức bình thường]
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán [phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên mức bình thường]
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán [nếu có]
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.

- Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi
Nợ TK 138, 611, 811…
Có TK 631- Giá thành sản xuất
- Cuối kỳ kết chuyển sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 631- Giá thành sản xuất
- Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thànhh, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 631- Giá thành sản xuất

Video liên quan

Chủ Đề