Csgt kiểm tra giấy tờ gì xe máy

[PLO]- Nếu người điều khiển ô tô, xe máy thiếu một trong những loại giấy tờ như giấy đăng ký xe, bằng lái xe, .... khi CSGT kiểm tra mà không xuất trình được thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy, ô tô phải mang theo đầy đủ giấy tờ theo đúng quy định và phải xuất trình khi CSGT yêu cầu kiểm tra, nếu thiếu sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ cụ thể như sau:

- Đăng ký xe

- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông.

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định [đối với ô tô].

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, nếu người điều khiển ô tô, xe máy thiếu một trong những loại giấy tờ trên khi CSGT kiểm tra mà không xuất trình được thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Nghị định số 100/2019 và Nghị định 123/2021 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có nêu rõ các mức phạt liên quan. Cụ thể như sau:

Mức phạt lỗi không mang Giấy đăng ký xe

- Đối với ô tô: Trường hợp không có Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng, đồng thời sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ một đến ba tháng.

Nếu có nhưng không mang theo Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

- Đối với xe máy: không có Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng. Nếu có nhưng không mang theo Giấy đăng ký xe bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận kiểm định áp dụng đối với xe ô tô

- Không có Giấy chứng nhận kiểm định sẽ bị phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.

- Trường hợp có nhưng không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định sẽ bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 nghìn đồng.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe

- Đối với xe ô tô: Nếu không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có Giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 4 - 6 triệu đồng.

- Đối với xe máy: Trường hợp có nhưng quên không mang Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.

Nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi dưới 175 cm3; bị phạt tiền từ 3 - 4 triệu đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Mức phạt lỗi liên quan đến Giấy chứng nhận bảo hiểm

- Đối người điểu khiển ô tô không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng.

- Đối với người điều khiển xe máy không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 nghìn đồng.

VÕ HÀ

16:04, 07/08/2020

Khi tham gia giao thông, thường không tránh khỏi những lúc bị CSGT tuýt còi. Thế nên, các bác tài cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để “lúc phạt đúng” thì nghiêm chỉnh chấp hành, lúc “có tiêu cực” thì lên tiếng để bảo vệ quyền lợi của mình.

CSGT có quyền dừng xe để kiểm tra giấy tờ khi không phát hiện lỗi? [Ảnh minh hoạ]

Bài viết dưới đây THƯ KÝ LUẬT sẽ giải đáp 02 vấn đề mà tài xế thường hay thắc mắc: CSGT có quyền dừng xe để kiểm tra giấy tờ khi không phát hiện lỗi? Mức phạt với hành vi không có/không mang theo giấy tờ xe?

1. CSGT có quyền dừng xe để kiểm tra giấy tờ khi không phát hiện lỗi?

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA, cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong 04 trường hợp sau:

- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

- Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Như vậy, Cảnh sát giao thông được quyền yêu cầu dừng xe của chủ phương tiện để kiểm tra giấy tờ khi có những căn cứ nêu trên, nhưng nếu xử phạt thì CSGT phải chứng minh được lỗi vi phạm của người tham gia giao thông [Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012].

2. Mức phạt với hành vi không có/không mang theo giấy tờ xe

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 thì:

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a] Đăng ký xe;

b] Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c] Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d] Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo đó, khi điều khiển phương tiện giao thông, người lái xe bắt buộc phải mang theo giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới [gọi chung là giấy tờ xe].

Đối với hành vi không có/không mang theo các loại giấy tờ xe nêu trên sẽ chịu mức phạt như sau:

Thứ nhất, đối với xe ô tô [bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ô tô:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, tước Bằng lái xe từ 01 - 03 tháng đối với hành vi “Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc]” [Điểm a Khoản 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP];

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi “không mang theo Giấy phép lái xe; không mang theo Giấy đăng ký xe; Không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường [đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc] [Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100];

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi “không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực” [Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100];

-  Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi “Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc] [Điểm c Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100];

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi “Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường [đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời] hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc] [Điểm e Khoản 5 Điều 16 Nghị định 100].

Thứ hai, đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi “Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng” [Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100].

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; không mang theo Giấy đăng ký xe; không mang theo Giấy phép lái xe [Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100].

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô với hành vi “Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa” [Điểm a khoản 5 Điều 21];

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với “Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực” [Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100].

Thu Ba

Luật sư tư vấn

Giấy phép lái xe [bằng lái xe] được hiểu là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người để cho phép người đó được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 quy định: Người điều khiển xe môtô, xe gắn máy không mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền 100.000-200.000 đồng [trừ trường hợp xuất trình giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia].

Người không có giấy phép lái xe song vẫn điều khiển xe máy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng [dung tích xi lanh dưới 175 cm3]; từ 3.000.000 đến 4.000.000 đồng [dung tích xi lanh từ 175 cm3].

Đối với trường hợp "quên mang" giấy phép lái xe, hiện việc chứng minh với cảnh sát giao thông đã trở nên dễ dàng hơn so với trước kia.

Cụ thể, theo khoản 3 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện không xuất trình được bằng lái, cảnh sát sẽ lập biên bản với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy phép lái xe [và hành vi vi phạm khác], sau đó tạm giữ phương tiện theo quy định.

Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm, nếu người vi phạm xuất trình được bằng lái thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi "không mang theo" giấy phép lái xe.

Nếu quá thời hạn hẹn, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính với hành vi "không có" giấy phép lái xe.

Như vậy, nếu quên mang bằng lái, người tham gia giao thông chỉ cần xuất trình bổ sung khi đến giải quyết vi phạm trong đúng thời hạn.

Luật sư Hà Thảo
Công ty luật Hà Nội VDT

Video liên quan

Chủ Đề