Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú

Du, V. V. ., Tuấn, N. H. ., Hoàng, N. M. ., Nam, P. H. ., Lê, N. T. Y. ., Anh, N. T. ., Phượng, N. T. ., Trang, N. T. ., & Hương, L. T. N. . [2023]. 25. Hài lòng của người bệnh đến khám ngoại trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2021. Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 168[7], 226-236. //doi.org/10.52852/tcncyh.v168i7.1763

Vũ Văn Du, Nguyễn Huy Tuấn, Nông Minh Hoàng, Phan Hoài Nam, Nguyễn Thị Yến Lê, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Thùy Trang, Lê Thị Ngọc Hương

Hài lòng, người bệnh, ngoại trú

Thanh bên bài viết

sự hài lòng người bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang.

Trần, V. T., Đào , V. T. ., Đặng , C. T. ., & Nguyễn, H. N. . [2023]. SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NGOẠI TRÚ ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2021. Tạp Chí Y học Việt Nam, 526[1B]. //doi.org/10.51298/vmj.v526i1B.5461

Trần Văn Thiện1,, Đào Văn Tùng 2, Đặng Cẩm Tú 3, Nguyễn Hữu Nam 1

1 Bệnh viện Đại học Quốc Gia Hà Nội 2 Cao đẳng Y tế Hải Phòng 3 Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội, hài lòng, người bệnh ngoại trú

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................... MỤC LỤC................................................................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... DANH MỤC BIỂU ĐỒ - ẢNH................................................................................. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................... 3 1. Cơ sở lý luận........................................................................................... 3 1. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 7 Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.................................................... 11 2. Giới thiệu bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh........................... 11 2. Đối tượng, địa điểm, thời gian và phương pháp.................................. 14 2. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại khoa khám bệnh Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh................................................................................... 15 Chương 3: BÀN LUẬN.............................................................................................. 26 3. Thực trạng............................................................................................. 26 KẾT LUẬN................................................................................................................. 33 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.............................................................................................. 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1. Phân bố người bệnh theo giới tính [n= 188]............................................. Bảng 2. 2. Độ tuổi người bệnh tham gia nghiên cứu [n= 188]................................. Bảng 2. 3. Điểm hài lòng về khả năng tiếp cận [n=188]......................................... Bảng 2. 4. Điểm hài lòng của người bệnh về sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị [n=188].................................................................................................................... Bảng 2. 5. Điểm hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ [n= 188]......... Bảng 2. 6. Điểm hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế [n= 188]....................................................................................................................................... Bảng 2. 7 Điểm hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ [n= 188].............................. Bảng 2 8. Mức độ hài lòng chung của người bệnh về chất lượng dịch vụ [n= 188.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự hài lòng của người bệnh là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng bệnh viện theo quy định của bộ Y tế. Bộ Y tế cũng đã đưa tỷ lệ hài lòng của người bệnh vào làm một trong các tiêu chí để kiểm tra công tác bệnh viện hàng năm. Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người bệnh nhằm mục đích nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của cơ sở y tế. Sự hài lòng của người bệnh đến khám chữa bệnh là một yếu tố quyết định lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế. Tổ chức Y tế thế giới đánh giá sự hài lòng của người bệnh bao gồm: cơ sở vật chất của dịch vụ, sự giúp đỡ của các nhân viên hỗ trợ, các nguồn thông tin, năng lực của đội ngũ nhân viên, giá dịch vụ, sự phù hợp của dịch vụ so với nhu cầu khám của người bệnh, thời gian chờ đợi, hiệu quả của dịch vụ [27]. Theo tổ chức Y tế thế giới thì chất lượng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của người bệnh và ngược lại sự hài lòng của người bệnh có thể đánh giá hiệu quả của dịch vụ Y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy người bệnh là đối tượng trực tiếp xác định việc đánh giá chất lượng phục vụ ở bệnh viện [3]. Nhằm tăng cường sự hài lòng của người bệnh thông qua việc cải tiến các dịch vụ khám bệnh giảm thời gian chờ khám bệnh tại các bệnh viện trong toàn quốc, ngày 22/4/2013, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 1313 QĐ-BYT về việc Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh của bệnh viện [4]. Tiếp theo đó, năm 2016 Bộ Y tế đã ban hành bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện bao gồm 83 tiêu chí trong đó có các tiêu chí cụ thể để đánh giá từng khâu trong tờ trình khám bệnh tại bệnh viện và Hướng dẫn khảo sát sự hài lòng của người bệnh tại các cơ sở y tế tại Quyết định số 6859 TT-BYT ngày 18 / 11/2016 [6]. Một số nghiên cứu của các bệnh viện chỉ ra sự hài lòng của người bệnh giao động ở các mức độ khác nhau đối với từng dịch vụ KCB. Nghiên cứu cũng chỉ ra có một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh như quy trình khám bệnh, tư vấn giải thích của Bác sỹ. Điều dưỡng việc cung ứng thuốc, giá cả dịch vụ [11] [3] [24]. Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp Y tế, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh, là tuyến khám bệnh, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền cao nhất của tỉnh. Bệnh viện có chức năng: thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và phục hồi chức năng bằng Y học cổ truyền, kết hợp Y học cổ truyền với Y

học hiện đại, nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền; đào tạo, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật và là cơ sở thực hành về y, dược cổ truyền của các cơ sở đào tạo y, dược và các đơn vị có nhu cầu. Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh được Cục Y dược cổ truyền – Bộ Y tế đánh giá là một bệnh viện tiêu biểu, điển hình trong khối bệnh viện YHCT toàn quốc. Bệnh viện đã, đang và tiếp tục nỗ lực phấn đấu với tiêu chí: “Bệnh viện luôn là địa chỉ đáng tin cậy của người bệnh và nhân dân”. Chính vì vậy sự hài lòng của người bệnh là tiêu chí đánh giá và phục vụ người bệnh của bệnh viện. Đặc biệt trong cơ chế tự chủ như ngày nay, người bệnh đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu của bệnh viện. Thời gian qua, bệnh viện đã có nhiều giải pháp cải tiến các quy trình trong hoạt động khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú nói chung và khám bệnh theo yêu cầu nói riêng, nhằm đáp ứng những mong đợi của người bệnh về các dịch vụ y tế mà Bệnh viện cung cấp để tăng sự hài lòng của người bệnh. Tuy nhiên, vẫn còn đó những tồn tại làm ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc sức khỏe phục vụ người bệnh. Để đảm bảo người bệnh luôn được phục vụ một cách tốt nhất, ngay bước đầu tiên khám bệnh tại bệnh viện người bệnh được phục vụ chu đáo chúng tôi tiến hành khảo sát “Đánh giá sự hài lòng của người bệnh đến khám tại bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh năm 2022” nhằm mục tiêu: 1. “Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú đến khám tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh năm 2022”. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bệnh điều trị ngoại trú đến khám tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh năm 2022.

Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận. [8] 1.1.1. Chữa bệnh Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh. [8] 1.1.1. Chất lượng bệnh viện [5] Là toàn bộ các khía cạnh liên quan đến người bệnh, người nhà người bệnh, nhân viên y tế, năng lực thực hiện chuyên môn kỹ thuật, các yếu tố đầu vào, yếu tố hoạt động và kết quả đầu ra của hoạt động khám chữa bệnh. Một số khía cạnh chất lượng bệnh viện là khả năng tiếp cận dịch vụ, an toàn, người bệnh là trung tâm, hướng về nhân viên y tế, trình độ chuyên môn, kịp thời, tiện nghi, công bằng, hiệu quả... 1.1. Khái niệm sự hài lòng Sự hài lòng của người bệnh là một nhân tố quan trọng để đánh giá chất lượng của một bệnh viện; là chỉ số đo lường sự đáp ứng chất lượng DVYT của các cơ sở y tế với sự mong đợi của người bệnh và là mục tiêu mà nhiều bệnh viện mong muốn hướng tới [19] Định nghĩa đầu tiên về sự hài lòng là của Linder – Pelz [1982]: “Sự hài lòng là đánh giá tích cực của mỗi cá nhân trong việc KCB; ngay trong các nghiên cứu không cần đánh giá sự hài lòng thì thái độ và nhận thức của người bệnh trong chăm sóc sức khỏe cũng có thể được sử dụng để đánh giá việc tìm kiếm, phản ứng đối với cải cách DVYT” [25] Theo Philip Kotler [2001], “Sự hài lòng là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm hoặc dịch vụ với những kỳ vọng của người đó. Kỳ vọng ở đây được xem là mong ước hay mong đợi của con người. Nó bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thông tin bên ngoài như quảng cáo, thông tin truyền miệng của bạn bè, gia đình... Mức độ hài lòng phụ thuộc vào sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn kỳ vọng thì người bệnh không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương

xứng với kỳ vọng thì người bệnh hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng thì người bệnh rất hài lòng” [22]. Theo Tổ chức y tế thế giới [WHO] thì “Sự hài lòng chủ yếu đánh giá trên bảy khía cạnh dịch vụ chăm sóc sức khỏe: sự hài lòng nói chung, sự hài lòng với chất lượng kỹ thuật, giữa các cá nhân, thông tin liên lạc, các khía cạnh tài chính, thời gian với bác sĩ và dễ dàng liên lạc Theo Nabbuye –Sekandi [2011]: “Sự hài lòng của người bệnh được xác định là một đánh giá chủ quan của người bệnh về các DVYT nhận được so với kỳ vọng của họ” [26]. Tuy nhiên, dịch vụ chăm sóc y tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và người bệnh sẽ đánh giá sự hài lòng rộng hơn cho các thành phần khác nhau trong dịch vụ y tế hơn là chỉ giới hạn trong quá trình điều trị bệnh. Khái niệm này nhấn mạnh đến khía cạnh tâm lý của NB, mà điều này phụ thuộc vào tâm trạng NB tại thời điểm điều tra. 1.1. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh Sự hài lòng của người bệnh không chỉ phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ mà còn phụ thuộc vào sự mong đợi của người bệnh và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nên việc hiểu biết những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh là rất quan trọng cho các nhà cung cấp dịch vụ. Có nhiều yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh tùy thuộc vào cách tiếp cận. Hiện nay, theo nhiều nghiên cứu thì sự hài lòng của người bệnh bị ảnh hưởng bởi yếu tố và mối quan hệ của các yếu tố với mức độ hài lòng vẫn còn đang được tìm hiểu. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh đó là các yểu tố từ phía người bệnh, các yếu tố từ cơ sở y tế... 1.1.3. Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế Nhu cầu chăm sóc sóc sức khỏe ngày càng cao thì việc đẩy mạnh khả năng tiếp cận các DVYT của người dân cũng phải được lưu ý. Theo báo cáo kết quả khảo sát sự hài lòng của NB ngoại trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội tháng 8/2016, tỷ lệ không hài lòng với khả năng tiếp cận dịch vụ là 0,2% [14]. 1.1.3. Tiếp đón người bệnh

Cơ sở vật chất bệnh viện bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện giải trí. Ngày nay điều trị không đơn thuần là cho BN dùng thuốc mà định hướng vào việc tác động qua cơ sở vật chất bệnh viện để giúp đỡ người bệnh mau chóng hồi phục. Yếu tố cơ sở vật chất bệnh viện cũng gây phân tán độ tập trung của thầy thuốc trong khi khám chữa bệnh. Các yếu tố đó là: nhiệt độ, ánh sáng, vệ sinh, sự yên tĩnh của buồng bệnh và bệnh viện Cơ sở hạ tầng bệnh viện tác động rất lớn đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, phản ánh trình độ phát triển y học của quốc gia. Cơ sở hạ tầng của bệnh viện trước hết cũng là một công trình kiến trúc công cộng có những đặc thù để khám chữa bệnh, bảo vệ CSSK cộng đồng như: buồng bệnh, buồng thủ thuật nhà vệ sinh... Do luôn luôn phải đương đầu với thiên nhiên khắc nghiệt, việc sử dụng hàng ngày của NVYT và NB nên cơ sở hạ tầng cần phải được thường xuyên sửa chữa, tu bổ, bảo trì khi cần thiết. Cơ sở hạ tầng bệnh viện tác động trực tiếp tới dịch vụ và thúc đẩy dịch vụ tiến triển thuận lợi hơn. Thông qua cơ sở vật chất khách hàng có nhận thức, đánh giá về dich vụ. Vai trò và tầm quan trọng của TTBYT: TTBYT là một trong 3 lĩnh vực cấu thành ngành y tế: y, dược và trang thiết bị hay nói cách khác: Thầy thuốc, thuốc và trang thiết bị. Ba lĩnh vực này được gắn kết với nhau thành kiềng 3 chân, nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố này thì ngành y tế không hoạt động được. Ngày nay, TTBYT đã được sử dụng rộng rãi trong các bệnh viện từ tuyển trung ương đến địa phương để thăm khám, chẩn đoán và điều trị [11] 1.1.3. Sự minh bạch thông tin Người bệnh có quyền biết được những thông tin trong quá trình điều trị của mình bao gồm sự hướng dẫn giải thích tư vấn của NVYT về chế độ điều trị chăm sóc, sử dụng thuốc, mục đích thực hiện và kết quả các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, chi phí điều trị quyền lợi của NB. Điều quan trọng nhất là thông tin cung cấp phải đúng với yêu cầu của NB và giúp NB hiểu và nhớ.

  1. Cơ sở thực tiễn 1.2. Các nghiên cứu trên thế giới Năm 2009, Esimai OA và Omoniyi-Esan GO tiến hành nghiên cứu cắt ngang về thời gian chờ đợi và sự hài lòng của NB ngoại trú đối với các dịch vụ sản khoa

tại phòng khám tiền sản, tại bệnh viện Đại học Obafemi Awolowo. Trong 400 NB tham gia nghiên cứu, 55% hài lòng với chất lượng của buổi nói chuyện sức khỏe; 72,6% cho rằng các dịch vụ của bệnh viện tốt và đáp ứng được các nhu cầu của họ. Tỷ lệ NB hài lòng về buổi nói chuyện sức khỏe là 87%; hài lòng về năng lực chuyên môn của NVYT là 53,7%; hài lòng với khả năng đáp ứng kịp thời của NVYT là 39,1% và 20,5% hài lòng về tác phong hòa nhã, lịch sự của NVYT. Tình trạng giáo dục và nghề nghiệp là hai yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của NB sử dụng các dịch vụ trước sinh. Tổng thời gian lưu lại trong một lần khám thai của đối tượng tại phòng khám là 2 giờ 42 phút. Trong đó, 1 giờ 40 là thời gian chờ đợi, 13 phút được bác sỹ tư vấn và thời gian còn lại là dành cho cho các dịch vụ xét nghiệm. Mặc dù thời gian chờ đợi khá lâu nhưng đa số NB đều hài lòng với sự chăm sóc mà họ nhận được, vì họ cho rằng “chờ đợi” là một thông lệ đối với các dịch vụ chăm sóc tiền sản [23]. Param Hans Mishra và Tripti Mishra [2014] cho thấy thái độ của bác sỹ và điều dưỡng là hai nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh, đối với bác sỹ là thái độ giải thích cho người bệnh về bệnh tình và phương pháp chữa bệnh, đối với điều dưỡng là thái độ trong việc tiếp đón và hợp tác chữa bệnh cho bệnh nhân, bên cạnh đó nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng một số yếu tố như chất lượng thức ăn, chất lượng vệ sinh môi trường, chất lượng phòng khám và sự giải thích rõ ràng các quy tắc quy định trong bệnh viện cũng có ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh [22]. Nhìn chung, các nghiên cứu trên NB và việc đánh giá sự hài lòng của NB là cơ hội tốt nhất để NB tham gia vào các quá trình cải thiện chất lượng DVYT tại các cơ sở y tế. Mỗi nghiên cứu được các tác giả dựa trên những mô hình đánh giá và các bộ công cụ khác nhau, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận các vấn đề liên quan cũng khác nhau, từ đó cũng đưa ra những thông tin hữu ích giúp cho các nhà quản lý có cơ sở đưa ra những chiến lược, chính sách phù hợp với đơn vị mình. Những nghiên cứu khác nhau, ở các khu vực khác nhau, tại các bệnh viện khác nhau và trên các đối tượng khác nhau ở rất nhiều nước khác nhau trên thế giới có thể đưa ra những kết quả không thống nhất, nhưng đã phần nào đưa ra được bức tranh tổng thể giúp các nhà cung cấp DVYT có cái nhìn toàn diện hơn quan tâm đến chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị mình.

khám chữa bệnh được bố trí phù hợp, thuận tiện cho các bệnh nhân tới khám chữa bệnh” [17] Nghiên cứu của Nguyễn Trí Dũng năm 2014 “Nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố liên quan tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2014” cho thấy: 53,6% NB hài lòng với dịch vụ trong bước tiếp đón NB; 76,9% NB hài lòng trong bước khám lâm sàng và chẩn đoán; 89,3% NB hài lòng với các bước trong thanh toán viện phí tuy nhiên chỉ có 51,9% NB hài lòng với dịch vụ trong khâu phát và lĩnh thuốc [15].

Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

  1. Giới thiệu bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp Y tế, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh, là tuyến khám bệnh, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền cao nhất của tỉnh. Vị trí, chức năng của Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp Y tế, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh, là tuyến khám bệnh, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền cao nhất của tỉnh. Bệnh viện có chức năng: thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và phục hồi chức năng bằng Y học cổ truyền, kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại, nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền; đào tạo, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật và là cơ sở thực hành về y, dược cổ truyền của các cơ sở đào tạo y, dược và các đơn vị có nhu cầu. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh [thực hiện theo Thông tư số 37/TT-BYT ngày 26/10/2011 của bộ Y tế về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của bệnh viện YHCT tuyến tỉnh]  Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng:  Nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền:  Đào tạo  Chỉ đạo tuyến  Phòng, chống dịch bệnh  Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe  Công tác dược và vật tư y tế:  Quản lý bệnh viện  Hợp tác quốc tế

Ảnh 2: H ưởng ứng tuầần lêỹ Quốốc têố Điêầu d ưỡng

y tế hiện đại đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, khám chữa bệnh cho nhân dân trong tình hình mới. Hiện nay, Bệnh viện đã được đầu tư nhiều trang thiết bị y tế hiện đại như: máy phẫu thuật Trĩ LG 2000, máy kéo giãn cột sống cổ, thắt lưng, máy điện châm đa năng, máy từ trường, máy xung kích, điện phân, đèn hồng ngoại, bộ tập PHCN đa năng, laser nội mạch, siêu âm điều trị, máy chụp XQ kỹ thuật số, siêu âm màu 4D, điện tim 6 cần, máy đo loãng xương, đo lưu huyết não, máy sinh hóa tự động, máy khám điều trị RHM, máy nội soi TMH, máy khám Mắt... Đặc biệt năm 2014, Bệnh viện đã được UBND tỉnh, Sở Y tế

đầu tư buồng Oxy cao áp.

Ảnh 2: Người bệnh đang được điều trị Ôxy cao áp

Tháng 6/2018, Bệnh viện triển khai bộ phận Hồi sức tích cực - Oxy cao áp, và triển khai Bệnh viện vệ tinh Châm cứu đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân ngày càng tốt hơn. Sở trường của bệnh viện là lĩnh vực khám chữa bệnh về y học cổ truyền với ưu thế độc đáo chữa các dạng bệnh thuộc người cao tuổi, mắc bệnh mãn tính, các bệnh liệt [liệt do tai biến mạch máu não, thần kinh VII ngoại biên... ], thoái hoá cột sống, đau thần kinh toạ, đau vai gáy, bệnh trĩ, viêm đại tràng, mất ngủ, suy nhược cơ thể, đau đầu, viêm đa khớp dạng thấp .... Bằng kinh nghiệm dân gian kết hợp trang bị máy móc hiện đại, với kỹ thuật chuyên môn và tay nghề không ngừng được nâng cao, cùng với tinh thần thái độ ân cần chu đáo, luôn chú ý lắng nghe người

bệnh, thực hiện tốt 2 tiêu chí: “Làm hài lòng người bệnh và hài lòng cán bộ viên chức”, cho nên uy tín của bệnh viện ngày càng nâng cao trong cán bộ và nhân dân. Số lượng người bệnh đến điều trị bằng phương pháp YHCT ngày càng tăng lên. Bệnh viện đã và đang tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng mở rộng một số chuyên khoa sâu, tích cực cử cán bộ đi tham quan học tập nhằm đáp ứng tốt hơn công tác điều trị tại bệnh viện. Khoa khám bệnh

Ảnh 2: Khoa Khám Bệnh

Với thái độ ân cần niềm nở, với tác phong nhanh nhẹn hoạt bát cùng với những kiến thức kĩ năng đã được đào tạo, đội ngũ Bác sĩ và Điều dưỡng của khoa Khám Bệnh đã và đang làm hài lòng người bệnh, tạo cho người bệnh yên tâm, tin tưởng khi vừa đặt chân đến Bệnh viện. Điều dưỡng đón tiếp hướng dẫn người bệnh tận tình chu đáo, Khám bệnh kỹ toàn diện để kê đơn, cấp thuốc hay phân loại chuyển người bệnh vào các khoa lâm sàng hợp lý, kịp thời, đón nhận xử trí ban đầu các trường hợp cấp cứu.

Tại khoa khám bệnh có bộ phận khoa Ngũ quan với những trang thiết bị đầy đủ, mới và hiện đại:

Ảnh 2: Tiếp đón hướng dẫn người bệnh

  • Khám, điều trị các bệnh về chuyên khoa Tai Mũi Họng
  • Khám, điều trị các bệnh về chuyên khoa Răng Hàm Mặt: Hàn răng thẩm mỹ, lấy cao răng bằng máy siêu âm, nhổ răng, làm răng giả... Khoa khám bệnh tham gia hướng dẫn cho sinh viên trường Cao Đẳng Y tế đến thực tập.

Có BHYTKhống có BHYT

người bệnh tham gia nghiên cứu

Bảng 2. 1. Phân bố người bệnh theo giới tính [n= 188] Giới tính Số lượng [n]

Tỷ lệ [%] Nam 110 58, Nữ 78 41,

Nhận xét: Đa số người bệnh tham gia khảo sát là nam 110/188 người bệnh chiếm 58,5%, người bệnh nữ chiếm 41,5%.

Biểu đồ 2. 1ỷ lệ người bệnh đến khám có BHYT [n=188] Nhận xét: Hầu hết người bệnh có tham gia BHYT 91,5%, chỉ có 8,5% người bệnh không có BHYT Bảng 2. 2. Độ tuổi người bệnh tham gia nghiên cứu [n= 188]

Độ tuổi Số lượng n

Tỷ lệ % ≤ 30 22 11, Từ 31 - 59 59 31, > 60 107 56,

Nhận xét: Độ tuổi tham gia nghiên cứu chủ yếu trên tuổi chiếm 56,9%, NB 60 từ 31-59 tuổi chiếm 31,4%, độ tuổi dưới 30 là 11,7%. 2.3. Hài lòng về khả năng tiếp cận Bảng 2. 3. Điểm hài lòng về khả năng tiếp cận [n=188]

Hài lòng của người bệnh

Điểm trung bình [X ± SD] Các biển báo, chỉ dẫn đường đến bệnh viện rõ ràng, dễ nhìn, dễ tìm. 3,56 ± 0, Các sơ đồ, biển báo chỉ dẫn đường đến các khoa, phòng trong bệnh viện rõ ràng, dễ hiểu, dễ tìm. 3,66 ± 0, Các khối nhà, cầu thang được đánh số rõ ràng, dễ tìm. 3 ± 0. Các lối đi trong bệnh viện, hành lang bằng phẳng, dễ đi.

3 ± 0.

Có thể tìm hiểu các thông tin và đăng ký khám qua điện thoại, trang tin điện tử của bệnh viện [website] thuận tiện.

Chủ Đề