Đề tài nghiên cứu du lịch sinh thái

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐỖ THU NGA NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƯỜN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐỖ THU NGA NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƯỜN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành : Du lịch học [Chương trình đào tạo thí điểm] LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HẢI Hà Nội - 2015 LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre là việc làm mang tính thiết thực, nhằm góp phần giúp cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre ngày càng phát triển theo hướng bền vững. Nghiên cứu đề tài này là mong ước của tác giả từ khi còn ngồi trên giảng đường đại học. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS Nguyễn Thị Hải đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này! Tác giả cũng xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy/ Cô trong khoa Du lịch học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài ra, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre, Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch tỉnh Bến Tre, Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre, Hiệp hội Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long, Công ty Cổ phần Du lịch Bến Tre, Công ty TNHH Du lịch – Dịch vụ - Thương mại Cồn Phụng, Công ty TNHH Du lịch Sao Việt, Công ty TNHH Dịch vụ - Du lịch Chợ Lách,…đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp những tài liệu, thông tin quý giá để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc thu thập, khảo sát và sử dụng các phương pháp thích hợp để trình bày luận văn một cách ngắn gọn, đầy đủ nhưng chắc rằng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý Thầy/ Cô, các nhà nghiên cứu khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 01 năm 2015 Đỗ Thu Nga 1 MỤC LỤC ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN TỈNH BẾN TRE Phần mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 9 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 10 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 14 6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 15 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN...................................................................................................... 16 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 16 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 16 1.1.2. Nguyên tắc phát triển .............................................................................. 25 1.1.3 Các điều kiện phát triển .......................................................................... 26 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29 1.2.1. Tình hình chung ...................................................................................... 29 1.2.2. Tình hình phát triển của DLSTMT của một số tỉnh lân cận ................... 31 1.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 36 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN Ở BẾN TRE ............................................................................................ 38 2.1. Giới thiệu khái quát tỉnh Bến Tre ............................................................. 38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 38 2 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 44 2.2. Các điều kiện phát triển DLSTMV tỉnh Bến Tre .................................... 47 2.2.1. Thị trường và nhu cầu của khách ............................................................ 47 2.2.2. Tài nguyên du lịch .................................................................................. 50 2.2.3. Khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch .................................................. 56 2.2.4. Chính sách phát triển du lịch .................................................................. 57 2.2.5. Năng lực cộng đồng ................................................................................ 59 2.2.6. Công tác xúc tiến, quảng bá .................................................................... 61 2.3. Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái miệt vƣờn tỉnh BếnTre ............. 63 2.3.1. Các sản phẩm du lịch ............................................................................... 63 2.3.2. Doanh thu từ du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu .................................. 65 2.3.3. Lao động tại một số điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu .............. 70 2.4. Đánh giá tác động của hoạt động DLSTMV ở Bến Tre ........................... 71 2.4.1. Tác động tới môi trường........................................................................... 71 2.4.2. Tác động tới công tác bảo tồn .................................................................. 73 2.4.3. Tác động tới cộng đồng địa phương ........................................................ 73 2.5. Đánh giá chung về thực trạng DLSTMV Bến Tre .................................... 75 2.5.1. Điểm mạnh [Strength] .............................................................................. 75 2.5.2. Điểm yếu [Weakness] .............................................................................. 77 2.5.3. Cơ hội [Opportunity] ................................................................................ 78 2.5.4. Thách thức [Threat] .................................................................................. 79 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN Ở TỈNH BẾN TRE ......................................................... 82 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch miệt vƣờn ở tỉnh Bến Tre ........................ 82 3 3.1.1. Định hướng khách du lịch ............................................................................ 82 3.1.2. Định hướng loại hình và sản phẩm du lịch.................................................. 83 3.1.3. Định hướng phát triển tuyến du lịch ........................................................... 84 3.1.4. Định hướng liên kết, quản lý về du lịch ...................................................... 86 3.2.Giải pháp phát triển du lịch miệt vƣờn ở tỉnh Bến Tre ............................ 88 3.2.1. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch ................................. 88 3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch ...................................................... 89 3.2.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 91 3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch........................... 92 3.2.5. Giải pháp về quản lý ................................................................................ 94 3.2.6. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái miệt vườn ................... 95 3.2.7. Giải pháp về liên kết và hỗ trợ phát triển du lịch ................................... 105 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 106 3.3.1. Đối với cơ quan trung ương..................................................................... 106 3.3.2. Đối với Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre ........................... 106 3.3.3. Bộ Giao thông – Vận tải ......................................................................... 107 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên cụm từ DLST : Du lịch sinh thái DLSTMV : Du lịch sinh thái miệt vườn ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long VHTTDL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND : Ủy ban nhân dân CSLT DL : Cơ sở lưu trú du lịch CSVC-KT : Cơ sở vật chất kỹ thuật KT – XH : Kinh tế xã hội TĐTT : Tốc độ tăng trưởng TTBQ : Tăng trưởng bình quân KDL : Khách du lịch KDDL : Kinh doanh du lịch VCAT : Vườn cây ăn trái VCATLT : Vườn cây ăn trái Lái Thiêu XTTMDL : Xúc tiến thương mại du lịch UNWTO : Tổ chức Du lịch Thế giới PATA : Hiệp hội du lịch Châu Á- Thái Bình Dương WTTC : World Travel & Tourism Council [Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới] GEF : Global Environment Facility 5 IUCN : International Union for Conservation of Nature and Natural Resources [Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên] WWF : World Wide Fund For Nature [Qũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên] UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization [Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc] 6 MỤC LỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu khách du lịch đến Bến Tre .......................................................... 48 Bảng 2.2: Nhu cầu của khách du lịch ...................................................................... 49 Bảng 2.3. Số lượng điểm du lịch miệt vườn ở Bến Tre ........................................... 56 Bảng 2.4. Cơ sở lưu trú du lịch ở Bến Tre ............................................................... 57 Bảng 2.5: Lượng khách và doanh thu ở Cồn Phụng năm 2010 – 2013 ................... 65 Bảng 2.6: Tốc độ tăng lượng KDL Lan Vương năm 2010 – 2013 .......................... 67 Bảng 2.7: Lượng khách và doanh thu ở Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 – 2013 ...... 69 Bảng 2.8: Số lao động phục vụ tại điểm du lịch tiêu biểu ....................................... 70 Bảng 2.9: Tác động từ du lịch tới cộng đồng địa phương ....................................... 74 Bảng 3.1: Nhu cầu các thị trường khách quốc tế với DLSTMV Bến Tre ............... 96 Bảng 3.2: Giải pháp ưu tiên đầu tư phát triển một số sản phẩm của du lịch ......... 101 Bảng 3.3: Nguồn tiếp nhận thông tin của khách du lịch về DLSTMV.................. 102 7 MỤC LỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu khách nội địa đến Bến Tre 2014 ............................................. 48 Biểu đồ 2.2: Đánh giá của khách du lịch về thái độ của CĐĐP ............................. 60 Biểu đồ 2.3: Sự tham gia dịch vụ du lịch của CĐĐP tại các điểm DLSTMV Bến Tre ............................................................................................................................ 60 Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng KDL đến Cồn Phụng từ năm 2010 – 2013 .......... 66 Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng doanh thu điểm Cồn Phụng từ năm 2010 – 13. ............................. 66 Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng lượng KDL Lan Vương năm 2010 – 2013 ...................... 67 Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng doanh thu điểm Lan Vương từ năm 2010 – 13 ............... 68 Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng doanh thu điểm Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 – 13 .................................................................................................................................. 69 MỤC LỤC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ vị trí tỉnh Bến Tre. ....................................................................... 39 Hình 2.2: Bản đồ sông ngòi Bến Tre ....................................................................... 51 Hình 2.3: Bản đồ du lịch miệt vườn 4 cồn Bến Tre bằng đường sông .................... 65 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Du lịch nói chung và du lịch sinh thái [DLST] nói riêng ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì thế, khoảng hai thập kỉ gần đây, du lịch [đặc biệt DLST] được nhiều quốc gia, lãnh thổ chú ý vì đó là ngành phát triển dựa vào thiên nhiên, bảo tồn tự nhiên, bảo tồn văn hóa bản địa, đặc biệt có khả năng nhanh chóng cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa phương góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển. Tại Việt Nam, một trong những loại hình du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và thu hút du khách trong nước và ngoài nước - đó là loại hình du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái được xem như một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái hướng tới sự phát triển bền vững thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên, phục vụ nhu cầu của du khách, của người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái. Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, một tuyến điểm du lịch sinh thái và văn hóa hấp dẫn của miền Tây Nam Bộ nằm tiếp giáp với biển Đông, có bờ biển dài 60 km. Phía bắc giáp Tiền Giang, phía tây và tây nam giáp Vĩnh Long, phía nam giáp Trà Vinh. Thị xã Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh 85 km. Bến Tre có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn như: môi trường sinh thái trong lành với khí hậu hài hòa, hệ thống sông nước, những miệt vườn cây trái rộng lớn và kênh rạch chằng chịt tạo nên tiềm năng du lịch sinh thái mang đậm tính văn hóa miệt vườn Nam Bộ. Thực tế cho thấy, hoạt động DLSTMV đã xuất hiện ở một số địa bàn trong tỉnh và đã có một số thành công nhất định. Những sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre tuy có phát triển nhưng còn hạn chế và chưa thật sự tương xứng với tiềm năng vốn có của mình. Trong mấy năm gần đây loại hình này chưa có sự thay đổi đột phá cả về hình thức lẫn nội dung và đã xuất hiện một số ảnh 9 hưởng tiêu cực: sản phẩm du lịch còn đơn điệu, cảnh quan tự nhiên bị phá vỡ, ô nhiễm môi trường, quản lý yếu kém mạnh ai nấy làm, ... Trong khi đó, địa phương đặt ra cho ngành du lịch Bến Tre một trách nhiệm to lớn là làm thế nào để du lịch sinh thái miệt vườn thật sự trở thành thế mạnh và là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bến Tre. Loại hình du lịch sinh thái miệt vườn muốn tồn tại và phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài rất cần có sự quy hoạch, khai thác, sử dụng và bảo vệ một cách hợp lý bởi tính nhạy cảm của nó trong quá trình khai thác và sử dụng. Thế nên, việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre mang một phong cách riêng. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để đáp ứng nhu cầu cũng với mục đích để từng bước cải thiện và phục vụ đời sống nhân dân như: sinh hoạt, ăn uống, dinh dưỡng, tăng cường sức khỏe và góp phần vào việc vui chơi, giải trí… Do vậy, người viết đã chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Bến Tre”để làm luận văn tốt nghiệp. Bằng sự nỗ lực học tập, nghiên cứu để góp phần phát triển du lịch sinh thái miệt vườn một cách bền vững ở Bến Tre. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Góp phần phát triển du lịch sinh thái nói chung, du lịch sinh thái miệt vườn nói riêng một cách bền vững ở Bến Tre. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái và du lịch sinh thái miệt vườn. - Điều tra khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng và hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn tại Bến Tre. - Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn của Bến Tre. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 10 - Đối tượng nghiên cứu là du lịch sinh thái miệt vườn. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian nghiên cứu của luận văn trong phạm vi tỉnh Bến Tre, tập trung tại các điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu của tỉnh Bến Tre: điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan Vương, điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ thuộc xã Phú Nhuận, TP. Bến Tre và điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn Phụng thuộc xã Tân Thanh, huyện Châu Thành, Bến Tre. - Thời gian nghiên cứu: Các số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch miệt vườn ở Bến Tre từ năm 2009 trở lại đây. Bên cạnh đó, tác giả cũng cố gắng nắm bắt kịp thời hiện trạng và định hướng phát triển trong tương lai của ngành du lịch Bến Tre. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề - Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Du lịch sinh thái hình thành và phát triển ở nhiều nước trên thế giới từ những thập niên 80, 90 của thế kỷ trước. Định nghĩa về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos – Lascurain nêu vào năm 1987 như sau: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [21, tr.8]. Loại hình này cũng thuộc một trong 5 hình thức của du lịch nông thôn như: - Du lịch sinh thái, quan tâm tới việc bảo vệ nguồn lợi tự nhiên cũng như phúc lợi, giá trị văn hóa của người dân địa phương. - Du lịch tự nhiên mang tính giải trí. - Du lịch văn hóa, quan tâm tới văn hóa, lịch sử và khảo cổ của địa phương. - Du lịch làng xã, trong đó du khách được hòa mình vào cuộc sống làng xã và dân làng được hưởng các lợi ích kinh tế do các hoạt động du lịch mang lại. 11 - Du lịch nông nghiệp, trong đó khách du lịch tham quan và tham gia các hoạt động nông nghiệp truyền thống, không phá hoại hay làm giảm năng suât cây trồng của địa phương [24 ]. Điều đó có thể thấy, du lịch nông thôn không chỉ gói gọn trong một loại hình du lịch nhất định, nó có thể bao gồm nhiều loại hình du lịch trong một không gian lãnh thổ của một vùng nông thôn thuộc địa phương nào đó. Du lịch miệt vườn là tên gọi chung cho loại hình du lịch lấy cảnh quan sông nước và vườn cây ăn trái làm điểm nhấn. Là một loại hình du lịch cung cấp sản phẩm du lịch cho du khách dựa trên nền tảng các vườn cây ăn trái tập trung, có qui mô tương đối lớn và gắn với cảnh quan sông nước. Xu thế ngày nay, loại hình du lịch sinh thái kết hợp nông thôn đang được các nhà đầu tư du lịch quan tâm rất nhiều và các tài nguyên để có thể phát triển du lịch sinh thái miệt vườn trong phạm vi đề tài này đều là của vùng nông thôn thuộc tỉnh Bến Tre. Bến Tre là một vùng đất còn giữ được nét nguyên sơ của miệt vườn sông nước và môi trường sinh thái trong lành với những vườn dừa mênh mông bạt ngàn, những vườn cây trái bốn mùa trĩu quả, những vườn cây cảnh nổi tiếng ĐBSCL. Bến Tre còn được nhiều người nhắc tới với tên gọi “Quê hương đồng khởi”, “Xứ dừa Bến Tre” một địa danh quen thuộc đối với cả nước. Bên Tre, với những điều kiện tự nhiên lý tưởng, cảnh quan thiên nhiên thơ mộng, sông nước hữu tình..., đã từng được nhắc đến qua số tác phẩm viết về Bến Tre và miệt vườn ĐBSCL nói chung như: - Trần Ngọc Thêm, Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ, NXB Văn hóa – văn nghệ TP. HCM, đã cho chúng ta thấy được nét văn hóa đặc trưng để trên cơ sở đó nhận diện bản sắc văn hóa vùng của khu vực Tây Nam Bộ. - Thạnh Phương - Đoàn Tứ, Địa chí Bến Tre cung cấp cho chúng ta những hiểu biết chính xác về đặc điểm tự nhiên, cư dân, lịch sử, kinh tế của vùng đất Bến Tre. 12 - Trong cuốn Đồng Bằng sông Cửu Long – Nét sinh hoạt xưa và văn minh miệt vườn nhà văn Sơn Nam lần lượt trình bày lại lịch sử văn hóa, văn minh của miệt vườn nói riêng và Nam Bộ nói chung, trước hết bằng cái nhìn đại thể, rồi xoáy sâu theo từng mốc lịch sử quan trọng. Xen vào đó là những chương nêu bật các đặc điểm văn hóa gắn liền với từng bối cảnh của từng giai đoạn lịch sử nhất định. - Nguyễn Thanh Long, Miệt vườn sông nước Cửu Long, tác giả chủ yếu sưu tầm nét văn hóa và cảnh quan miệt vườn sông nước Cửu Long qua hình ảnh. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ẩn đã có một số công trình nghiên cứu về mô hình vườn nhà ở ĐBSCL như: - Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, năm 1996 đã nghiên cứu một số mô hình vườn nhà ở ĐBSCL và thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đặc biệt phân tích đặc điểm kinh tế xã hội, hiệu quả kinh tế và điều kiện tự nhiên nhằm có cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý và phương hướng phát triển mô hình vườn cho thích hợp. - Năm 1997, trong bài viết “A study on the home garden ecosystem in the Mekong river delta and Ho Chi Minh city” Nguyễn Thị Ngọc Ẩn đã đề cập tới các yếu tố của vườn nhà ở miền Nam Việt Nam, cấu trúc phân tầng trong vườn, các loại đất, động vật và thực vật trong vườn và chỉ ra vai trò của vườn về văn hóa, xã hội, kinh tế. - Và một số bài viết ngắn trên các báo, tạp chí hoặc sách giới thiệu về du lịch [Non nước Việt Nam, Vietnam Tourist Guidebook -Tổng cục Du lịch]… Nhìn chung các tác giả đã có quan tâm đến vườn nhà, đến miệt vườn sông nước Cửu Long nói chung nhưng các công trình nghiên cứu chưa có thời gian đào sâu đến du lịch sinh thái miệt vườn. Đề tài luận văn “ Nghiên cứu hệ sinh thái miệt vườn ở cù lao Thới Sơn – tỉnh Tiền Giang đẻ phát triển du lịch sinh thái bền vững”. Tác giả Võ Thị Ánh Vân chủ yếu đi theo hướng nghiên cứu về hệ sinh thái miệt vườn ở cù lao Thới Sơn dưới góc độ sinh học. 13 Bên cạnh đó gần đây, có hai luận văn thạc sỹ của học viên cao học Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn - Nội, Đại học Sư phạm TP. HCM đã nghiên cứu về Bến Tre như: - “Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre”, luận văn Thạc sỹ sinh học của tác giả Trần Thị Thạy - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM [Tháng 7/2011]. - “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Bến Tre”, luận văn Thạc sỹ du lịch học của tác giả Trần Quốc Thái - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội [Tháng 11/2013]. Qua hai đề tài, tác giả Trần Thị Thay đã nghiên cứu về tiềm năng và định hướng phát triển du lịch chung của Bến Tre dưới góc độ của ngành địa lý học. Tác giả Trần Quốc Thái cũng đã nghiên cứu về tiềm năng tài nguyên du lịch của Bến Tre dưới góc độ của ngành du lịch học nhưng lại theo hướng phát triển du lịch văn hóa ở Bến Tre. Cả hai luận văn nói trên đều chưa đi sâu nghiên cứu để phát triển để phát triển DLSTMV Bến Tre và cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre dưới góc độ của nhà nghiên cứu về du lịch. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và tổng kết tài liệu Giai đoạn đầu của bất kỳ luận văn nào, tác giả cũng phải tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài mình quan tâm, phương pháp này rất quan trọng vì trên cơ sở tài liệu thu thập được, tác giả mới tổng hợp, định hướng tốt cho đề tài của mình. - Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát một số điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu như Cồn Phụng, Lan Vương và điểm Dừa Xanh Nam Bộ. Tham dự hội chợ trái cây ngon tổ chức hàng năm tại huyện Chợ Lách từ ngày 29/5 – 2/6/2014 nhằm ngày 1 – 5/5 âm lịch, trưng bày các trái cây ngon của tỉnh. 14 Phương pháp này đã giúp cho tác giả đánh giá đối tượng một cách chính xác hơn.Tuy nhiên, vẫn cần sự hỗ trợ để nâng cao hiệu quả quan sát như: máy ảnh, máy thu âm…Đồng thời, có thể phỏng vấn trức tiếp những người làm công tác du lịch hay cư dân địa phương ở đó. - Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi giúp tác giả có kiến thức một cách hệ thống về quy trình điều tra khảo sát trong thực tế. Khi tiến hành nghiên cứu , 120 bảng câu hỏi được phát đến các khách du lịch tham quan tỉnh Bến Tre. - Phương pháp phân tích SWOT Phương pháp này phân tích những ưu, khuyết điểm, những lợi thế, hạn chế bên trong và những cơ hội, thách thức bên ngoài đối tượng nghiên cứu. Trên thực tế, phương pháp này cho phép các tổ chức doanh nghiệp nghiên cứu một cách có hệ thống các điều kiện SWOT để đưa vào trong tiến trình phân loại sự lưa chọn chiến lược và chiến thuật kinh doanh của doanh nghiệp du lịch quốc gia và vùng. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, hình ảnh, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái miệt vườn Chương 2.Thực trạng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở n Bến Tre NỘI DUNG 15 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Du lịch sinh thái [Ecotourism] Ngày nay, DLST đã và đang trên đà trở mình và đã trở nên phổ biến đối với những người yêu thiên nhiên, nó xuất phát từ các trăn trở về môi trường, kinh tế và xã hội. Du lịch sinh thái [Ecotourism] là một khái niệm tương đối mới và đã mau chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ những góc độ khác nhau. Đối với một số người, du lịch sinh thái đơn giản chỉ là sự kết hợp ý nghĩa của 2 từ ghép “du lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc. Song đứng dưới góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người quan niệm DLST là du lịch thiên nhiên. Như vậy, mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ núi, tham quan miệt vườn…đều được hiểu là DLST [4, tr.82]. Du lịch sinh thái có thể còn được hiểu dưới những tên gọi khác nhau như: - Du lịch thiên nhiên [Nature Tourism]. - Du lịch dựa vào thiên nhiên [ Nature – Based Tourism]. - Du lịch môi trường [Environmental Tourism]. - Du lịch đặc thù [Particular Tourism]. - Du lịch xanh [Green Tourism]. - Du lịch thám hiểm [Adventure Tourism]. - Du lịch có trách nhiệm [ Responsible Tourism]. - Du lịch nhạy cảm [ Sensitized Tourism]. 16 - Du lịch nhà tranh [Cottage Tourism]. - Du lịch bền vững [ Sustainable Tourism]. Theo GS.TSKH Lê Huy Bá, DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Vì đều “ dựa vào thiên nhiên” và “ có trách nhiệm” với môi trường mà có người quan niệm, DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững. Như vậy, cho đến gần đây định nghĩa về du lịch sinh thái vẫn chưa thống nhất. Điều đó cũng khá phù hợp vì du lịch sinh thái chỉ là một hiện tượng mới xuất hiện gần đây và mỗi nhà nghiên cứu đều có định nghĩa khác nhau. Từ định nghĩa về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos – Lascurain nêu vào năm 1987 thì: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [21, tr.8]. Cùng với thời gian, định nghĩa về DLST được nhiều nhà nghiên cứ quan tâm đưa ra theo quan điểm, lập trường của mình. Vào những năm 90 của thế kỷ 20, khái niệm về DLST cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu nêu ra.Từ định nghĩa đầu tiên năm 1987 cho đến nay, nội dung của DLST đã có sự thay đổi: từ chỗ coi hoạt động DLST là loại hình ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn khác hơn. Theo cách nhìn mới, DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm với bảo tồn, có tính giáo dục và nâng cao đời sống của cộng đồng địa phương. Ở Việt Nam, DLST mới nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20.Trong Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam” [từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999]. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam như sau: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp 17 cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn còn đang diễn tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. Đến với DLST, du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa. Nói tóm lại, DLST nói theo một định nghĩa nào chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố cần thiết như: sự quan tâm tới thiên nhiên, môi trường và trách nhiệm với xã hội, cộng đồng. [4, tr.84]. 1.1.1.2. Du lịch nông thôn Khái niệm du lịch nông thôn đã bắt đầu xuất hiện cùng với sự hình thành của ngành đường sắt ở châu Âu. Tuy nhiên, cho đến những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, du lịch nông thôn mới được xem là một loại hình du lịch và phổ biến ở hầu hết các quốc gia ở châu Âu như Pháp, Hung-ga-ri, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển... Lúc bấy giờ, khái niệm du lịch nông thôn được quan niệm tương đồng với các loại hình du lịch ở nông trại, du lịch di sản, du lịch xanh, du lịch nhà nghỉ ở nông thôn... Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX cho đến nay nhiều quốc gia đã ban hành đường lối, chính sách và cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình du lịch này phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách về thu nhập, phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn. Ở mỗi quốc gia khác nhau, du lịch nông thôn lại có những tên gọi khác nhau như ở Anh là “Du lịch nông thôn”, ở Mỹ là “Du lịch trang trại”, ở Pháp là “Du lịch nông trại”, ở Hàn Quốc là “Du lịch nông nghiệp”,... [28] 18

Video liên quan

Chủ Đề