Em gái của vua gọi là gì năm 2024

Xưng hô bằng tiếng Nho quả là rắc rối sự đời kể cả trong gia đình người thường lẫn hoàng tộc. Vấn đề Diana chúng tôi xin giải đáp ngắn nhẹ như sau: đối với tiếng Nho tất cả các nàng dâu của vua đều gọi chung là hoàng túc, trong các hoàng túc này, chỉ có vợ của đông cung thái tử mới được gọi là vương phi hay hoàng phi. Thái tử Charles là đông cung thái tử của vương quốc Anh vậy vợ ông ta là Diana phải được gọi là vương phi hay hoàng phi Diana. Từ princess của Anh nghĩa rất rộng có thể là công chúa, công nương, hay hoàng phi. Vậy những người gọi Diana là công chúa hay công nương là do hiểu lầm nghĩa chữ princess Diana. Vấn đề thứ hai là ngày nay những người soạn tuồng cổ hay hồ quảng, nói xin lỗi phần đông thuộc gia đình nòi đi hát riết có kinh nghiệm nhảy ra làm thầy tuồng, rồi soạn giả, thậm chí là cả giám khảo chấm tuồng. Tuồng của họ viết nội dung phần lớn chứa nhiều cách xưng hô trong cung đình hay chốn hoàng tộc đầy rẫy tiếng Nho mà bản thân họ không thạo chữ Hán lắm nên xưng hô tuỳ tiện, nếu không nói là bừa bãi, là chuyện đương nhiên. Thậm chí có một tuồng trong cuộc thi có nói đến bốn ông đỗ trạng nguyên: nhất trạng, nhị trạng, tam trạng, tứ trạng, là một chuyện quái gở, vì trạng nguyên tức là người đỗ đầu cuộc thi đình. Trạng nguyên có nghĩa là “trùm đầu” thì làm gì còn có trạng hai, trạng ba… Vậy mà tuồng vẫn được ngành văn hoá thông tin dễ dãi cho phổ biến cả nước. Thật ra không riêng gì tuồng cổ hồ quảng mà ngay cả tuồng tích cải lương mang tích cách lịch sử cũng đầy những lời xưng hô loạn xà ngầu. Nhân đây chúng tôi xin nêu sơ lược cách xưng hô bằng tiếng Nho trong hoàng tộc và đời thường vừa phục vụ bạn đọc nói chung vừa gợi ý các soạn giả tuồng hồ quảng nên thận trọng hơn khi dùng từ.

A – Xưng hô trong hoàng tộc

1- Cha vua (chừa từng làm vua): quốc lão

2- Cha vua (truyền ngôi cho con): Thái Thượng Hoàng

3- Mẹ vua (trước đó chồng làm vua): Thái hậu

4 - Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua): quốc mẫu

5- Anh vua: hoàng huynh

6- Em trai vua: hoàng đệ

7- Em gái vua: hoàng muội

8- Chị gái vua: hoàng tỉ

9- Chú vua: hoàng thúc

10- Bác vua: hoàng bá phụ

11- Cậu vua: quốc cựu phụ

12- Dì vua: quốc di mẫu

13- Cha vợ vua: quốc trượng

14- Chị vợ vua: hoàng di tỉ

15- Em gái vợ vua: hoàng di muội

16- Anh, em trai vợ vua: quốc cựu, hoàng cựu

17- Con trai vua (nói chung): hoàng tử

18- Con trai vua (sẽ nối ngôi): đông cung thái tử

19- Con dâu vua nói chung: hoàng túc

20- Con dâu cả (vợ đông cung thái tử): hoàng phi, vương phi

21- Chồng nữ hoàng: hoàng tế

22- Con gái vua: công chúa

23- Con rể vua: phò mã đô uý

24- Con trưởng vua chư hầu: thế tử

25- Con gái vua chư hầu: quận chúa

Riêng đời Minh chế độ quy định như sau:

1- Cô vua: đại trưởng, công chúa

2- Chị em gái vua: trưởng công chúa

3- Con gái vua: công chúa

4- Con gái thân vương: quận chúa

5- Con gái quận vương: huyện chúa

6- Cháu nội quận vương: quận quân

7- Cháu cố quận vương (gái): huyện quân

8- Chồng công chúa: phò mã đô uý

9- Chồng quận, huyện chúa: nghi tân

10- Vợ các vua chư hầu: tiểu quân

11- Xưng hô với các hoàng tử gọi: Điện hạ

12- Xưng hô với các công chúa là: Công nương.

Về đối xưng thì vua thường khiêm xưng mình với người khác là “quả nhân” có nghĩa là “Kẻ ít nhân đức”, hoặc “cô” tức kẻ cô độc và gọi quần thần là “chư khanh”, còn nói riêng với người nào thân kính thì nêu họ của người ấy kèm chữ “Khanh Gia” như nói với Bao Chửng (Bao Công) thì gọi “Bao Khanh gia”, nói với vua chư hầu thì gọi “Hiền hầu”. Thần dân nói chuyện với vua thì tung hô muôn tâu bệ hạ” (ý nói mình chỉ dám tâu với cái bực thềm ở dưới đất chứ không dám tâu trực tiếp với vua) hoặc “Tâu lịnh muôn năm”, “Muôn tâu lịnh cửu trùng”, “Muôn tâu thánh thượng”, “Muôn tâu hoàng thượng”, “Muôn tâu đức thánh quân”, “Muôn tâu đức kim thượng” v.v…

Sứ giả các nước chư hầu với nhau khi đến triều đình nước ngoài mà nói tới vua mình thì xưng khiêm tốn là: “(Thưa Hiền hầu), quả nhân chúng tôi…”. Hoàng thái hậu nói chuyện với thần liêu thì xưng là “Ai gia”. Thần liêu khi nói chuyện với hoàng hậu thì gọi là “Lịnh nương nương”, Thần liêu khi xưng mình với vua thì thường nói: “Kẻ hạ thần” hoặc “Thần đây”, còn gặp trường hợp sắp nói điều gì có thể nghịch ý vua hoạc không có chi nghịch ý cả mà do mình nịnh thì nhận tội trước như sau: “Kẻ hạ thần tội đáng muôn chết” hoặc nói trơn “Kẻ tội thần”.

Thần dân nói chuyện với các hoàng tử thì khiêm xưng “thưa Điện Hạ” tức ý nói mình chỉ dám nói với cái thềm điện mà hoàng tử ở chứ không dám nói thẳng với ngài. Các thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu gì đều xưng là “Kẻ nô tài”. Các quan gọi bọn thái giám bằng họ của chúng kèo theo hai chữ “công công” như “Quách công công”

Em gái của vua gọi là gì năm 2024
Ảnh minh họa (nguồn: Internet)

Dưới đây là một số tên gọi và cách xưng hô thường gặp:

Tên gọi trong Hoàng cung:

Vua gọi là Hoàng thượng. Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) gọi là Hoàng đế. Vợ vua gọi là Hoàng hậu. Cha vua, nếu chưa từng làm vua gọi là Quốc lão; nếu đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con gọi là Thái thượng hoàng. Mẹ vua, nếu chồng chưa từng làm vua gọi là Quốc mẫu; nếu chồng đã từng làm vua gọi là Thái hậu hay Hoàng Thái hậu. Anh trai vua gọi là Hoàng huynh. Chị gái vua gọi là Hoàng tỷ. Em trai vua gọi là Hoàng đệ. Em gái vua gọi là Hoàng muội. Bác vua gọi là Hoàng bá. Chú vua gọi là Hoàng thúc. Cậu vua gọi là Quốc cữu. Cha vợ vua gọi là Quốc trượng. Con trai vua gọi là Hoàng tử; nếu được chỉ định sẽ lên nối ngôi gọi là Thái tử hoặc Hoàng Thái tử hay Đông cung Thái tử. Vợ Hoàng tử gọi là Hoàng tức. Vợ (Đông cung) Thái tử gọi là Hoàng phi. Con gái vua gọi là Công chúa. Con rể vua gọi là Phò mã. Con trai trưởng của Chúa (thời Trịnh - Nguyễn), hoặc của vua chư hầu gọi là Thế tử. Con gái chúa gọi là Quận chúa. Chồng quận chúa gọi là Quận mã.

Xưng hô giao tiếp trong Hoàng cung:

Vua tự xưng là trẫm, quả nhân; tước Vương trở xuống xưng là cô gia. Vua gọi các quần thần là chư khanh, chúng khanh; gọi cận thần được sủng ái là ái khanh; gọi vợ được sủng ái là ái phi; gọi vua chư hầu là hiền hầu. Vua, Hoàng hậu gọi con khi còn nhỏ là hoàng nhi. Các con tự xưng với vua cha là nhi thần. Các con gọi vua cha là phụ hoàng, gọi mẹ là mẫu hậu. Hoàng hậu và các thê thiếp của vua khi nói chuyện với vua xưng là thần thiếp. Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là là ai gia. Khi tấu trình, các quan gọi vua là bệ hạ, thánh thượng. Các quan tự xưng với vua là hạ thần. Khi nói chuyện với vua và hoàng hậu, các quan thái giám xưng là nô tài; cung nữ chuyên phục dịch xưng là nô tì.

Một số thành phần khác:

Các quan trong triều khi nói chuyện với quan to hơn về phẩm hàm xưng là hạ quan; khi nói chuyện người dân xưng là bản quan. Người dân khi nói chuyện với quan gọi quan là đại nhân, tự xưng là thảo dân. Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư... gọi là nha dịch, nha lại hay sai nha. Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến gọi là tiểu đồng. Con trai nhà quyền quý gọi là công tử; con gái gọi là tiểu thư. Đầy tớ các gia đình quyền quý gọi ông chủ là lão gia; gọi bà chủ là phu nhân; gọi con trai chủ là thiếu gia; tự xưng khi nói chuyện với bề trên xưng là tiểu nhân.

ST

Em gái của vua được gọi là gì?

Em gái của hoàng đế đều gọi Hoàng muội (皇妹); Chị gái của hoàng đế, hoặc kể cả em gái, gọi là Trưởng công chúa (長公主);

Con của vua được gọi là gì?

Hoàng tử (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: Imperial Prince), mang nghĩa "Con trai của Hoàng thất", là cách gọi những người con trai của Hoàng đế trong vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản cùng Hàn Quốc. Đối với những người mang tước Vương, con trai của họ được gọi là Vương tử (王子; Royal Prince).

Em gái của Hoàng thường được gọi là gì?

Quận chúa (chữ Hán: 郡主) là một tước vị thường được phong cho con gái của các vị Vương, tức Vương nữ. Trong chế độ Hoàng quyền, Quận chúa là cháu gọi các Hoàng đế đương thời bằng chú bác.

Con gái của quán gọi là gì?

Khái quát. Dưới thời nhà Hậu Kim, con gái của Quốc quân, Thân vương, Quận vương và các vị Bối lặc đều được gọi là Cách cách.