Hạch toán chi phí thuê nhân công thời vụ

Hỏi : Cho mình hỏi là khi doanh nghiệp thuê nhân công là các cá nhân không đăng ký kinh doanh làm một số việc và hạch toán chi phí thuê ngoài thì chứng từ gồm có những gì để được chấp nhận là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập?

Đáp : Khi thanh toán tiền lương nhân công thuê ngoài thì bạn làm bảng kê danh sách người lao động, địa chỉ, số CMND và tiền lương nhận được và đưa họ ký nhận. Nếu sử dụng lao động nhiều ngày thì cần phải có hợp đồng lao động. Nếu lao động thuê ngoài mà làm việc 3 tháng thì phải đóng BHXH đó nha bạn.

Hỏi : Vậy còn về trích thu thuế TNCN 10% của nhân công là sao? Chi phí thuê ngoài nhân công của công ty mình trung bình khoảng 12 triệu/người sau mỗi kỳ.

Đáp : Hợp đồng lao động thời vụ nếu thu nhập dưới 60 triệu/năm và 5triệu/tháng thì mới tạm thời chưa thu thuế TNCN 10%. Vì vậy, bạn vẫn phải thu thuế TNCN 10% cho số tiền phát sinh của nhân công trong trường hợp này.

Cách hạch toán Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ

1. Nguyên tắc kế toán

  1. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ [giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,...].

    Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương [bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp].

    1. Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
    2. Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.
    3. Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh. đ] Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”; - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

  1. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334 - Phải trả người lao động.

  1. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ [như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...] của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ [phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu] trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác [3382, 3383, 3384, 3386].

  1. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335 - Chi phí phải trả.

  1. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

Có TK 334 - Phải trả người lao động.

đ] Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh - Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp [chi tiết cho từng hợp đồng]

Có các TK 111, 112, 334… - Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung [có sự xác nhận của các bên] và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác [chi tiết cho từng đối tác] Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có

Chủ Đề