Hóa chất bao nhiêu tiền?

Ban biên phạn cho tôi hỏi, cơ sở nhập khẩu hóa chất mà không có Giấy phép nhập khẩu hóa chất bị xử phạt như thế nào từ năm 2019? Mong nhận được phản hồi.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

Đồng thời, đối chiếu với quy định về các trường hợp miễn khai báo đối với hóa chất tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP như sau:

"Điều 28. Các trường hợp miễn trừ khai báo
1. Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.
2. Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.
3. Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
5. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam."

Tuy nhiên, nếu hóa chất của doanh nghiệp bạn thuộc các trường hợp tại Điều 28 Nghị định này thì sẽ được miễn khai báo theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không được miễn khai báo, nếu hỗn hợp chất chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm thì sẽ phải tiến hành khai báo hóa chất theo quy định của pháp luật.

Vì bạn chưa cung cấp cụ thể thông tin về thành phần chất trong hỗn hợp hóa chất của doanh nghiệp bạn là gì, nên chưa thể xác định được trong trường hợp này doanh nghiệp bạn có thuộc trường hợp phải khai báo hóa chất hay không.

Hóa chất 

Trường hợp hóa chất là hàng nhập khẩu thì có phải thực hiện thủ tục khai báo hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP có quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu như sau:

"Điều 27. Khai báo hóa chất nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia."

Thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cần thực hiện thủ tục khai báo hóa chất nhập khẩu thông qua việc tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia như sau:

"Điều 27. Khai báo hóa chất nhập khẩu
[...]
2. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia
a] Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;
b] Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in."

Theo đó, thông tin khai báo được quy định tại khoản 3 Điều này gồm:

"3. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩu
a] Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;
b] Hóa đơn mua, bán hóa chất;
c] Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;
d] Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại."

Như vậy, pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể liên quan đến khai báo hóa chất trong những trường hợp như khai báo hỗn hợp hóa chất, khai báo hóa chất nhập khẩu cụ thể như quy định nêu trên.

Căn cứ Điều 29 Luật Hóa chất 2007 và Điều 7 Thông tư 32/2017/TT-BCT quy định về trách nhiệm lập phiếu an toàn hóa chất như sau:

- Hoá chất nguy hiểm bao gồm chất nguy hiểm, hỗn hợp chất có hàm lượng chất nguy hiểm trên mức quy định. Hoá chất nguy hiểm phải được lập phiếu an toàn hóa chất.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm trước khi đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải lập phiếu an toàn hóa chất.

- Tổ chức, cá nhân phải lưu giữ Phiếu an toàn hóa chất đối với tất cả các hóa chất nguy hiểm trong cơ sở và đảm bảo tất cả các đối tượng có liên quan đến hóa chất nguy hiểm được cung cấp Phiếu an toàn hóa chất của các hóa chất nguy hiểm đó.

Phiếu an toàn hóa chất có bao gồm thông tin về thành phần các chất không?

Theo khoản 3 Điều 29 Luật Hóa chất 2007 quy định về nội dung phiếu an toàn hóa chất bao gồm những thông tin sau:

3. Phiếu an toàn hóa chất bao gồm các nội dung sau đây:
a] Nhận dạng hóa chất;
b] Nhận dạng đặc tính nguy hiểm của hóa chất;
c] Thông tin về thành phần các chất;
d] Đặc tính lý, hóa của hóa chất;
đ] Mức độ ổn định và khả năng hoạt động của hóa chất;
e] Thông tin về độc tính;
g] Thông tin về sinh thái;
h] Biện pháp sơ cứu về y tế;
i] Biện pháp xử lý khi có hoả hoạn;
k] Biện pháp phòng ngừa, ứng phó khi có sự cố;
l] Yêu cầu về cất giữ;
m] Tác động lên người và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân;
n] Yêu cầu trong việc thải bỏ;
o] Yêu cầu trong vận chuyển;
p] Quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật phải tuân thủ;
q] Các thông tin cần thiết khác.

- Theo đó, tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 32/2017/TT-BCT hướng dẫn thực hiện việc xây dựng phiếu an toàn hóa chất đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất nguy hiểm theo Phụ lục 9 Thông tư 32/2017/TT-BCT và tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Phiếu an toàn hóa chất đã lập.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì Phiếu an toàn hóa chất sẽ có thông tin về thành phần các chất.

Nhập khẩu hóa chất nguy hiểm không có phiếu an toàn hóa chất bị xử lý thế nào?

Phiếu an toàn hóa chất không đúng quy định bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 23 Nghị định 71/2019/NĐ-CP [được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP] quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất như sau:

* Hình phạt tiền:

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của mỗi Phiếu an toàn hóa chất.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp Phiếu an toàn hóa chất cho cá nhân, tổ chức sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt cho hóa chất nguy hiểm mà đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường.

* Biện pháp khắc phục hậu quả;

- Buộc cải chính thông tin sai sự thật trong Phiếu an toàn hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

- Buộc thu hồi hóa chất sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng không lập Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Theo đó, mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP.

Như vậy, khi nhập khẩu hóa chất nguy hiểm vào Việt Nam, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xây dựng phiếu an toàn hóa chất đảm bảo các nội dung và phải chịu trách nhiệm đối với phiếu an toàn hóa chất đã lập theo quy định. Trường hợp phiếu an toàn hóa chất được xây dựng không đúng quy định thì cá nhân sẽ bị phạt tiền:

- Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của mỗi Phiếu an toàn hóa chất.

- Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất.

- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp Phiếu an toàn hóa chất cho cá nhân, tổ chức sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.

- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt cho hóa chất nguy hiểm mà đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường.

Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt áp dụng gấp 02 lần mức phạt trên. Đồng thời, tổ chức, cá nhân vi phạm đều phải chịu biện pháp khắc phục hậu theo quy định tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP.

Chủ Đề