Hóa đơn trước chuyển khoản sau bao nhiêu ngày năm 2024

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về tiêu thức “ngày tháng năm” lập hóa đơn như sau:

“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

  1. Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

…”

Tại Điều 7 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử như sau:

“Điều 7. Thời điểm lập hóa đơn điện tử

...

2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

...”

Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử như sau:

“Điều 4. Thời điểm lập hóa đơn điện tử

1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ được xác định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.”

Tại Điều 26 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính quy định hiệu lực thi hành như sau:

“Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.

2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:

  1. Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
  1. Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
  1. Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp của độc giả mua dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho thời gian từ 01/10/2020 đến 30/9/2021 thì ngày lập hóa đơn là ngày tổ chức cung ứng dịch vụ thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ.

Trường hợp dịch vụ được chia làm nhiều công đoạn thì mỗi lần bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị dịch vụ được giao tương ứng.

Trường hợp Bộ Tài chính có hướng dẫn khác với hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên sẽ thông báo lại cho độc giả được biết.

Khi cung ứng dịch vụ, hàng hóa cho khách hàng, đối tác, doanh nghiệp cần phải xuất hóa đơn và sử dụng hóa đơn để ghi nhận vào doanh thu của đơn vị mình. Tuy nhiên, phần lớn các kế toán đều quan niệm khi nào khách thanh toán tiền hàng thì đơn vị mới tiến hành xuất hóa đơn trả khách. Như vậy, điều này có đúng theo quy định về thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hay không? Việc giao hàng trước xuất hóa đơn sau có vi phạm quy định về hóa đơn, thuế không? Điều này sẽ được EFY Việt Nam giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây:

Hóa đơn trước chuyển khoản sau bao nhiêu ngày năm 2024

Việc giao hàng trước xuất hóa đơn sau có được không?

1. Quy định về thời điểm xuất hóa đơn

Theo nội dung quy định tại Điều 7, Nghị định 119/2018/NĐ-CP về thời điểm xuất hóa đơn điện tử:

- Đối với hoạt động bán hàng hóa: Thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu/ quyền sử dụng hàng hóa cho người mua (Không phân biệt hàng hóa đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).

- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ: Thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ (Không phân biệt dịch vụ đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).

- Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc tiến hành bàn giao theo từng hạng mục, công đoạn dịch vụ: lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng trong mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao, cung ứng dịch vụ.

2. Mức xử lý vi phạm đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm

Hóa đơn trước chuyển khoản sau bao nhiêu ngày năm 2024

Quy định xử phạt đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm

Căn cứ theo nội dung tại Điều 11, Thông tư 10/2014/TT-BTC Bộ tài chính ban hành ngày 17/01/2014 hướng dẫn xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ:

Cụ thể:

Phạt tiền từ 4 đến 8 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau:

- Đối với các hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm:

+ Phạt cảnh cáo đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến việc chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ

+ Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt đối với trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ:

Ví dụ: Công ty X tiến hành giao hàng cho khách hàng vào ngày 05/03/2020 (căn cứ vào phiếu xuất kho của Công ty X), nhưng đến ngày 08/03/2020, khách hàng mới thanh toán tiền hàng cho Công ty X. Lúc này Công ty X mới tiến hành lập hóa đơn để giao cho khách hàng và Công ty X đã tiến hành kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 03/2020

\=> Việc lập hóa đơn của Công ty X như trên là không đúng thời điểm và Công ty X cũng đã tiến hành kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 03/2020 nên Công ty X bị xử phạt ở mức 4 triệu đồng do không có tình tiết giảm nhẹ.

- Đối với hành vi khác lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định: Phạt tiền từ 4 đến 8 triệu đồng.

Như vậy, việc doanh nghiệp giao hàng trước, xuất hóa đơn sau có được không? Có được coi là hợp lệ không?

Câu trả lời là không, vì việc giao hàng trước - xuất hóa đơn sau là hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm, trường hợp này doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 4 - 8 triệu đồng. Ngoài ra thì doanh nghiệp còn có thể bị truy thu và phạt chậm nộp thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

+ Ngày giao hàng và ngày lập hóa đơn khác với kỳ kê khai thuế

+ Số thuế kế toán không ghi nhận khi tính quay ngược lại vào kỳ kê khai thực tế xuất hàng nếu làm tăng số thuế phải nộp.

Còn đối với bên mua vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại thời điểm nhận hóa đơn bình thường và được tính vào chi phí được trừ (Chỉ cần đơn vị có hóa đơn tại thời điểm cơ quan thuế kiểm tra)

Như vậy, qua bài viết trên, EFY Việt Nam mong muốn sẽ mang lại những thông tin bổ ích, cần thiết trong công việc của các bạn.