Hướng dẫn làm hồ sơ hưởng trơ cấp thai sản năm 2024
Chế độ thai sản là một chính sách quan trọng nhằm bảo đảm quyền lợi của lao động nữ khi sinh con nhằm giúp lao động nữ có thêm thời gian nghỉ ngơi, chăm sóc con và ổn định sức khỏe để sớm quay lại làm việc. Vậy thủ tục hưởng chế độ thai sản như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Show
1. Thủ tục hưởng chế độ thai sản1.1 Hồ sơ thai sản gồm những gìHồ sơ xin chế độ thai sản thường sẽ được chuẩn bị bởi cả người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động đã nghỉ việc nhưng muốn xin chế độ thai sản, người đó sẽ tự chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Dưới đây là danh sách giấy tờ cụ thể mà người lao động cần chuẩn bị dựa trên Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021: Hồ sơ cho lao động nữ:
Hồ sơ cho lao động nam:
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, quy trình hưởng chế độ thai sản của người lao động được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc doanh nghiệp nơi họ đang làm việc, theo quy định như đã đề cập ở trên. Bước 2: Nhận kết quả giải quyết hưởng chế độ thai sản Thời hạn giải quyết hưởng chế độ thai sản là:
Người lao động có thể khoản trợ cấp thai sản này theo một trong các hình thức sau:
Tuy nhiên, để hoàn thành thủ tục nhận tiền thai sản nhanh chóng nhất, người lao động nên đăng ký nhận qua tài khoản ngân hàng. Video hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ thủ tục hưởng chế độ thai sản 1.3 Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?Theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nơi hoàn thành thủ tục nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thể như sau: Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản Đối với trường hợp người lao động đã nghỉ việc thì người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tới cơ quan bảo hiểm xã hội. 2. Mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ thai sảnNgười lao động có thể tải mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản tại đây: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Lưu ý: (1) Trong trường hợp bạn muốn tiền trợ cấp BHXH được chuyển vào tài khoản cá nhân, hãy điền đầy đủ thông tin cần thiết vào phần này. Nếu không muốn sử dụng tài khoản cá nhân, xin hãy đánh dấu dấu gạch ngang. (Mẫu này chỉ áp dụng cho người lao động đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi) 3. Điều kiện hưởng chế độ thai sảnDựa trên Điều 31 của Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, các điều kiện để hưởng chế độ thai sản được quy định như sau: Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 3.1 Điều kiện về đối tượng hưởngChế độ thai sản áp dụng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
3.2 Điều kiện về thời gian đóng BHXHNgười lao động quy định tại các điểm b, c và d cần phải có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội từ ít nhất 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi họ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu họ đã đóng Bảo hiểm xã hội từ ít nhất 12 tháng trở lên và phải nghỉ làm việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì họ cần phải có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội từ ít nhất 03 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi họ sinh con. Vì vậy, chỉ khi người lao động đáp ứng cả 2 điều kiện tại mục 2.1 và 2.2 như đã nêu trên thì họ mới có thể làm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản theo quy định. Trường hợp không đáp ứng được cả hai điều kiện hoặc chỉ đáp ứng được một trong hai điều kiện, người lao động sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. 4. Các trường hợp hưởng chế độ thai sảnChế độ thai sản áp dụng cho các đối tượng được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, và h khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2014, gồm:
5. Thời gian hưởng chế độ thai sảnCăn cứ theo Điều 32, 33, 34,35,36 và 37 Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc Hội quy định chi tiết thời gian hưởng chế độ BHTS như sau: 5.1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thaiLao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; tuy nhiên, trong trường hợp người mang thai ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, hoặc có bệnh lý hoặc thai không bình thường, họ được nghỉ việc 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết, và ngày nghỉ hằng tuần. 5.2 Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lýTrong trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, hoặc phá thai bệnh lý, lao động nữ được nghỉ việc để hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. 5.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh conThời gian hưởng chế độ sinh con như sau: Điều kiện Thời gian nghỉ Lao động nữ Trước và sau khi sinh con 6 tháng Trước khi sinh Tối đa không quá 2 tháng Sinh đôi trở lên Tính từ con thứ hai trở đi, mỗi khi sinh thêm một con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Lao động nam 05 ngày làm việc Sinh con phải phẫu thuật/sinh con dưới 32 tuần tuổi 07 ngày làm việc Sinh đôi 10 ngày làm việc Sinh ba trở lên Cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày Sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật 14 ngày làm việc Lưu ý:
5.4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi:Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. 5.5. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động cũng sẽ được hưởng các ngày nghỉ theo quy định, cụ thể:
6. Mức tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023Mức tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 phụ thuộc vào mức lương cơ sở, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và số con sinh ra trong 1 lần sinh nở. Cụ thể, các khoản tiền trợ cấp mà người lao động được nhận từ chế độ thai sản bao gồm: 6.1. Tiền trợ cấp một lần khi sinh conNgười lao động đã đóng BHXH đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh. Theo quy định tại Điều 38, Luật bảo hiểm xã hội 2014 về tiền trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại hằng tháng của lao động nữ sinh con. Trước 01/07/2023, mức lương cơ sở là 1.490.000 VNĐ/tháng, do đó, mức trợ cấp một lần khi lao động sinh con trước thời điểm này là: 1.490.000 VNĐ x 2 = 2.980.000 VNĐ cho mỗi con. Ví dụ: Lao động nữ sinh một con vào tháng 6/2023 thì sẽ mức tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con là 2.980.000 VNĐ. Từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở tăng lên mức 1.800.000 VNĐ/tháng, khi đó, mức trợ cấp một lần mà lao động nhận được lúc này sẽ là: 1.800.000 VNĐ x 2 = 3.600.000 VNĐ cho mỗi con. Ví dụ: Nếu lao động sinh 1 con vào tháng 9/2023 thì lao động sẽ nhận được 3.600.000 VNĐ. 6.2. Mức tiền hưởng chế độ thai sản trong 6 tháng nghỉ sinhTrong thời gian người lao động nghỉ sinh con, nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, lao động nữ sẽ được nhận trợ cấp do Cơ quan BHXH chi trả. Cụ thể: Theo quy định tại Điều 39, Luật BHXH năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Lao động nữ sẽ được nghỉ sinh 6 tháng, trong trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ 2 trở đi, cứ thêm mỗi con lao động nữ sẽ được nghỉ sinh thêm 01 tháng. Chẳng hạn, nếu mức bình quân lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi người lao động nghỉ sinh là 7.000.000 VNĐ/tháng, thì người lao động sẽ nhận được 7.000.000 VNĐ cho mỗi tháng trong thời gian nghỉ sinh. Khoản tiền này sẽ được nhận cùng lúc với tiền trợ cấp một lần khi sinh. 6.3. Tiền dưỡng sức sau sinhTheo quy định tại Điều 14, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu người lao động nữ đi làm lại sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng 30 ngày đầu mà sức khỏe vẫn chưa phục hồi thì có thể nghỉ dưỡng sức thêm từ 05 – 10 ngày. Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh sẽ là 30% mức lương cơ sở. Theo đó, trước ngày 1/07/2023, thì tiền dưỡng sức 1 ngày sẽ là 447.000 VNĐ/ngày. Từ 01/7/2023, mức dưỡng sức sau sinh sẽ là 540.000 VNĐ/ngày. Ví dụ nếu lao động nữ đi làm lại vào ngày 1/10/2023 thì lao động đó sẽ nhận được 540.000 VNĐ mỗi ngày trong 30 ngày dưỡng sức. 6.4 Mức tiền thai sản cho chồng khi vợ không đóng BHXH:Theo quy định hiện nay, khi vợ của người lao động nam mang thai thì lao động đó cũng được hưởng trợ cấp thai sản. Căn cứ tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, nếu vợ không tham gia BHXH, người chồng sẽ được hưởng tiền thai sản nếu đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong khoản thời gian 12 tháng trước kể từ khi vợ sinh con. Cụ thể: Tiền trợ cấp một lần khi vợ sinh Theo quy định tại Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu vợ sinh con nhưng không tham gia BHXH, chồng đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên thì người chồng sẽ được nhận trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở ở tháng sinh con cho mỗi con. Trước ngày 01/07/2023, mức trợ cấp một lần mà chồng nhận được là 1.490.000 VNĐ x 2 = 2.980.000 VNĐ cho mỗi con. Từ ngày 01/07/2023 trở đi mức trợ cấp một lần mà chồng nhận được là 1.8000.000 VNĐ x 2 = 3.600.000 VNĐ cho mỗi con. Tiền trợ cấp trong những ngày nghỉ Theo quy định tại Khoản 1, Điều 39, trong khoản thời gian người vợ nghỉ sinh con, người chồng cũng sẽ được hưởng trợ cấp sinh con theo mức hưởng cụ thể như sau: Mức hưởng = Mbq6t: 24 x số ngày nghỉ Trong đó, Mbq6t: Bình quân tiền lương hằng tháng đóng BHXH tính từ 6 tháng gần nhất ngày hưởng chế độ thai sản. Số ngày nghỉ: Vợ sinh thường người chồng sẽ được nghỉ 5 ngày, vợ sinh mổ hay sinh con dưới 32 tuần tuổi sẽ được nghỉ 7 ngày, vợ sinh đôi sẽ được nghỉ 10 ngày, vợ sinh 3 sẽ được nghỉ 13 ngày, vợ sinh đôi trở lên mà phải mổ sẽ được nghỉ 14 ngày. Trên đây là những chia sẻ về thủ tục hưởng chế độ thai sản của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng như các vấn đề liên quan đến chế độ thai sản. AZTAX hy vọng có thể mang lại cho bạn những thông tin hữu ích nhất. Nếu các bạn Vẫn còn thắc mắt về thủ tục nhận bảo hiểm thai sản có thể liên hệ bên phía AZTAX để được hỗ trợ miễn phí nhé! Nguồn tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-so-huong-che-do-thai-san-khi-lao-dong-nu-sinh-con-ma-con-chet-ngay-sau-do-nhung-chua-duoc-cap-gi-22429-112605.html Hồ sơ thai sản phải làm trong báo lâu?- Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cho người sử dụng lao động. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản cho người sử dụng lao động là trong thời gian 45 ngày kể từ ngày người lao động quay trở lại làm việc. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những gì?Như vậy về cơ bản bộ hồ sơ hưởng chế độ thai sản BHXH của người lao động sẽ gồm có các giấy tờ sau: - Đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản theo mẫu quy định. - Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con. - Bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Vợ không tham gia BHXH chồng cô tham gia BHXH khi vợ sinh thì chồng được hưởng mức trợ cấp báo nhiêu?Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con." Như vậy, trường hợp sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?Như vậy, nếu lao động nữ nghỉ việc trước khi sinh con thì người này sẽ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú. |