. Chương trình còn có khả năng tính được độ cứng tươn đương của một hệ móng cọc thành một gối đàn hồi tổng quát được đặc trưng bằng một ma trận độ cứng của gối đàn hồi. Gối đàn hồi này được gắn vào kết cấu phần trên của cầu và nền móng. FB-PIER có thể tính toán với số lượng cọc tối đa là 2500 cọc và số lượng mố/trụ là 99 trụ. FB-PIER cho phép mô hình tới 50 cọc có chiều dài khác nhau trong cùng một nhóm cọc.
Đặc điểm nổi bật của FB-PIER so với các chương trình khác:
+ Khả năng mô hình hóa kết cấu: chương trình hỗ trợ nhiều loại kết cấu, đặc biệt là kết cấu móng mố trụ cầu, giúp cho người sử dụng có thể mô hình được nhiều loại kết cấu khác nhau. Từ đó xác định được những yêu cầu đặt ra trong công tác thiết kế. Điểm nổi bật của chương trình là đã mô hình hóa kết cấu trong không gian 3D, từ đó giúp chúng ta quan sát được các bộ phận của kết cấu như vị trí cọc trong đất nền, trụ, xà mũ, tường chắn…
Về tải trọng, chương trình hỗ trợ rất đầy đủ và đa dạng các loại tải trọng như: tĩnh tải với các loại lực [lực tập trung, lực phân bố], nhiệt độ, gối lún, dự ứng lực… tải trọng động với các phương pháp tính toán tiên tiến. Chương trình có nhiều công cụ trực quan hỗ trợ mô hình hóa một cách trực tiếp.
Về đất nền, chương trình mô hình đầy đủ các đặc trưng cơ bản của các lớp đất như: chiều dày lớp, cao độ mực nước ngầm, trọng lượng riêng, mô đun đàn hồi, góc nội ma sát, hệ số biến dạng, cường độ kháng cắt không thoát nước [đất sét].
+ Giao diện và tốc độ tính toán: chương trình hoạt động trên nền Windows, giao diện thân thiện, khả năng tính toán mạnh. Tốc độ tính toán của chương trình phụ thuộc vào khối lượng tính toán nhưng nhìn chung so với một số phần mềm kết cấu khác Pilling, Pracol thì tốc độ tính toán nhanh hơn. Kết quả tính toán của chương trình đầy đủ và đáng tin cậy.
+ Khả năng nhập và xuất dữ liệu: Dữ liệu đầu vào có thể được nhập trực tiếp, kết quả tính toán có thể xuất ra màn hình đồ họa, văn bản hay máy in, hơn nữa có thể xuất kết quả dạng tập tin cho các chương trình thiết kế sau tính toán.
+ Khả năng phân tích cho bài toán cầu: Đây là một tính năng mạnh của chương trình, cho phép chúng ta phân tích móng trụ cầu với các dạng móng như móng cọc [cọc đóng, cọc khoan nhồi], qua đó xác định được các giá trị nội lực một cách chính xác để kiểm tra khả năng chịu lực của kết cấu.
+ Tính phổ biến của chương trình: Do có nhiều ưu điểm kể trên đặc biệt là độ tin cậy của kết quả tính và tính tương thích của chương trình cho nên chương trình đã và đang được sử dụng nhiều trong tính toán móng cọc. Độ tin cậy và hiệu quả của chương trình đem lại đã được công nhận trên thế giới.
FB-PIER là phần mềm phân tích kết cấu chuyên về phân tích mố trụ cầu và các bài toán tương tác kết cấu – đất nền [soil-structure interaction]. Phần mềm FB-PIER được phát triển bởi viện phần mềm về cầu [BSI – Bridge Software Institute] thuộc trường đại học UF [ University of Florida] và được bảo trợ bởi cục đường bộ liên bang Hoa Kỳ [FHWA]. Chương trình có khả năng phân tích hệ móng cọc theo mô hình không gian, trong đó tương tác phi tuyến cọc – đất mo phỏng bằng các mô hình p-y, T-z, T- q . Chương trình còn có khả năng tính được độ cứng tươn đương của một hệ móng cọc thành một gối đàn hồi tổng quát được đặc trưng bằng một ma trận độ cứng của gối đàn hồi. Gối đàn hồi này được gắn vào kết cấu phần trên của cầu và nền móng. FB-PIER có thể tính toán với số lượng cọc tối đa là 2500 cọc và số lượng mố/trụ là 99 trụ. FB-PIER cho phép mô hình tới 50 cọc có chiều dài khác nhau trong cùng một nhóm cọc. Mô hình nhiều trụ cầu cùng làm việc với nền trong FB-PIER Đặc điểm nổi bật của FB-
Mời các bạn theo dõi bài tiếp theo để biết cách tính toán nội lực cho móng cọc khoan nhồi . Để ủng hộ và cũng là thay cho lời cảm ơn tác giả vui lòng click chuột: //goo.gl/isjbP6 Mọi chi tiết xin liên hệ HOCCODATCUNGMRLOI BEST REGARDS!!!
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài. Với mục tiêu như trên thì đối tượng nghiên cứu là tiến hành mô hình hóa không gian các kết cấu trong chương trình. Các kết cấu tính toán trong phần mềm FB-Pier: + Tính toán kết cấu trụ và nền . + Móng và cọc làm việc đồng thời. + Cọc và bệ làm việc đồng thời. + Tính toán cọc đơn. + Tính toán kết cấu có móng cọc đơn. + Tính toán tường chắn. + Tính cọc chịu uốn, cọc xiên + Tính toán cột . II. Phương pháp nghiên cứu. - Tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý thuyết, tính toán, và hướng dẫn sử dụng chương trình thông qua các ví dụ bằng cách dịch phần Help của chương trình và tham khảo tài liệu tiếng anh trên trang web //bsi-web.ce.ufl.edu/default.asp . - Lựa chọn, đúc kết, tổng hợp và rút gọn những kiến thức đã tìm hiểu để hoàn thành đề tài và tài liệu hướng dẫn phần mềm FB-Pier bằng tiếng việt thật đơn giản và dễ hiểu cho sinh viên và kỹ sư.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háp thi công. Mô hình hình học thường lấy cấu kiện làm đối tượng cơ sở. Tùy theo bản chất làm việc trong kết cấu cũng như phương pháp phân tích, các cấu kiện có thể được mô hình hóa thành các đối tượng dạng thanh [1 chiều], tấm, vỏ, bản[2 chiều] và khối [3 chiều]. Các đối tượng dạng thanh là các phần tử có kích thước 1 chiều lớn hơn rất nhiều so với 2 chiều còn lại. Trong phân tích tổng thể kết cấu, mô hình phần tử thanh được sử dụng phổ biến cho các kết cấu dầm, trụ tháp, cột, dây….Trong trường hợp tổng quát, các đối tượng này có 6 thành phần nội lực: Mômen uốn [2], lực cắt [2], lực dọc, mô men xoắn. Mô hình toán học sử dụng cho đối tượng thanh là lý thuyết dầm.Các đối tượng 2 chiều [tấm, bản, vỏ] là đối tượng có 2 kích thước lớn hơn nhiều so với kích thước còn lại. Mô hình toán học của các đối tượng này là các lý thuyết của Timoshenko, Midline…Đối tượng khối, là đối tượng có 3 kích thước gần bằng nhau được sử dụng trong các bài toán phân tích cục bộ. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 12 Mô hình liên kết & điều kiện biên: Liên kết phản ánh sự kết nối giữa các bộ phận trong kết cấu, điều kiện biên phản ánh sự kết nối giữa kết cấu với môi trường và kết cấu khác. Tùy thuộc vào sự làm việc về mặt cơ học, các liên kết thực tế thường được mô hình hóa thành các dạng liên kết sau: • Liên kết ngàm cứng: Liên kết này hạn chế tất cả các bậc tự do của nút • Liên kết chốt lý tưởng: Cho phép các bộ phận kết cấu có thể quay tự do tương đối với nhau, do đó mô men tại các chốt bằng 0. • Liên kết đàn hồi là liên kết hạn chế một số bậc tự do với độ cứng nhất định. • Ngoài ra, còn có thể có các dạng liên kết khác như liên kết chỉ chịu kéo, hay chỉ chịu kéo, liên kết đàn hồi phi tuyến… Mô hình tải trọng: Các tải trọng tác dụng lên kết cấu thường được phân biệt theo dạng tác động như lực, chuyển vị cưỡng bức, nhiệt độ … • Theo đặc điểm phân bố tác dụng, tải trọng được phân loại gồm: + Tải trọng tập trung: là tải trọng tác động tại 1 điểm trên kết cấu, có độ lớn và phương chiều xác định. Tải trọng tập trung có thể là lực, mô men + Tải trọng phân bố: là tải trọng tác dụng có tính phân bố trên 1 chiều dài hay một diện tích của kết cấu. Đặc trưng của tải trọng này là miền tác động và quy luật phân bố tải trọng. Tải trọng phân bố có thể là lực phân bố, mô men phân bố. • Theo đặc điểm thay đổi vị trí tác dụng, tải trọng được phân thành: + Tải trọng cố định: là tải trọng có vị trí tác dụng không đổi theo thời gian + Tải trọng di động: là tải trọng có vị trí thay đổi theo thời gian • Theo đặc điểm động lực, tải trọng được phân thành: + Tải trọng tĩnh: là tải trọng tác dụng có tính chất tĩnh, không gây lực quán tính trong kết cấu. + Tải trọng động: là tải trọng có tính động [có cường độ thay đổi theo thời gian] • Tải trọng nhiệt độ thay đổi được mô hình hóa thành: + Tải trọng nhiệt độ biến đổi đều: Xét đến ảnh hưởng của nhiệt độ tại các cấu kiện khác nhau của kết cấu Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 13 + Tải trọng Gradient nhiệt: Xét đến ảnh hưởng của nhiệt độ tại các thớ của mặt cắt các cấu kiện. • Chuyển vị cưỡng bức: là chuyển vị tương đối giữa các bộ phận kết cấu hay giữa kết cấu với nền móng hay kết cấu khác. 2> Tổng quan về phương pháp PTHH Phương pháp phần tử hữu hạn được coi là phương pháp có hiệu quả nhất hiện nay để giải các bài toán cơ học trong môi trường liên tục nói chung và trong phân tích kết cấu công trình nói riêng. FB-PIER là một chương trình phân tích và thiết kế kết cấu dựa trên nền tảng là phương pháp phần tử hữu hạn. Trong chương này sẽ trình bày những khái niệm cơ bản nhất về phương pháp phần tử hữu hạn [PTHH] và việc ứng dụng phương pháp này trong FB-PIER. 2.1 Nội dung cơ bản của phương pháp PTHH. Nội dung cơ bản của phương pháp phần tử hữu hạn là: để tính toán một kết cấu với cấu tạo bất kỳ, chia kết cấu thành một số hữu hạn các phần tử riêng lẻ và nối với nhau bởi một số hữu hạn các điểm nút riêng lẻ. Sự biến dạng tổng thể của kết cấu được thể hiện thông qua sự biến dạng của lưới nút hay tập hợp các chuyển vị của từng nút riêng biệt. Tính liên tục của các cấu kiện và sự liên kết giữa các cấu kiện với nhau được thể hiện qua sự liên kết giữa các phần tử thông qua các nút. Liên kết giữa kết cấu và nền được thể hiện bởi điều kiện biên của các nút hay độ tự do của nút. Các tác động lên kết cấu tất cả lên kết cấu đều được quy đổi về các nút. Việc chia lưới phần tử và nút, mô tả liên kết, các điều kiện biên cần tương thích với kết cấu thực tế, nếu đảm bảo được điều này thì mô hình phần tử hữu hạn sẽ làm việc giống hay gần giống với kết cấu thực tế. Việc tính toán mô hình PTHH là trước hết phân tích trạng thái làm việc tổng thể của kết cấu từ đó theo điều kiện liên kết tìm được trạng thái làm việc của từng phần tử hữu hạn. Trạng thái làm việc của từng phần tử được phụ thuộc vào quan hệ ứng suất và biến dạng của phần tử cũng là quan hệ giữa nội lực và chuyển vị nút của phần tử. Quan hệ đó biểu hiện ở độ cứng của phần tử, mà với những mẫu phần tử ta có thể xác định nhờ giải các bài toán cơ học. Trạng thái làm việc của kết cấu được thể hiện thông qua sự làm việc của các nút. Các nút này liên hệ với nhau thông qua các phần tử nối giữa chúng, vì vậy từ điều kiện nối tiếp giữa các phần tử và độ cứng của từng phần tử có thể xác định được quan hệ giữa các nút .Đó là quan hệ giữa chuyển vị nút và nội lực tác Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 14 dụng từ phần tử lên nút. Từ điều kiện cân bằng nội lực tại các nút, ta thiết lập được hệ phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các chuyển vị nút với các lực tác dụng tại nút. Trong hệ phương trình biểu diễn quan hệ sẽ có những thành phần đã biết như lực nút hay chuyển vị nút, từ đó ta có thể tìm ra những thành phần còn lại chưa biết . 2.2 Mô hình hóa rời rạc kết cấu. Ý tưởng của phương pháp PTHH trong tính toán kết cấu là coi vật thể liên tục như là tổ hợp của nhiều phần tử liên kết với nhau bởi một số hữu hạn các điểm, gọi là các nút. Các phần tử được hình thành này gọi là các phần tử hữu hạn. Quan niệm này chỉ là gần đúng, bởi vì khi thay thế kết cấu thực [hệ liên tục] bằng một số hữu hạn các phần tử trên người ta đã coi rằng năng lượng bên trong mô hình thay thế phải bằng năng lượng của kết cấu thực. Đối với các hệ thanh thì các kết [giàn, khung] phẳng cũng như không gian đều do một số hữu hạn các dầm và thanh hợp thành. Do đó người ta lấy phần tử thanh làm phần tử mô hình cho kết cấu . Điểm liên kết giữa các PTHH gọi là nút. Với kết cấu tấm, vỏ và các vật thể khối thì không trực quan như hệ thanh. Người ta thường dùng các loại phần tử sau: • Kết cấu tấm phẳng : phần tử hình tam giác, phần tử hình chữ nhật, phần tử hình tứ giác. • Kết cấu vỏ: ngoài các phần tử hình tam giác, hình chữ nhật, hình tứ giác, người ta còn sử dụng phần tử cong hình tam giác, hình chữ nhật, hình tứ giác. • Với vật thể khối: phần tử hình tứ diện, phần tử hình lập phương, phần tử hình lục diện. • Vật thể đối xứng trục: phần tử hình vành khăn. 2.3 Chuyển vị nút và lực nút. Khi kết cấu chịu lực, kết cấu sẽ biến dạng, các phần tử cũng sinh ra biến dạng, do dó cũng sinh ra chuyển vị. Chuyển vị của các nút được gọi là chuyển vị nút. Do số lượng nút trên kết cấu là hữu hạn mà số lượng chuyển vị nút là hữu hạn, nên trạng thái biến dạng và trạng thái nội lực của kết cấu có thể biểu diễn bằng một số hữu hạn các chuyển vị nút và các lực nút. Hay nói một cách khác phương pháp PTHH lấy một hệ hữu hạn các độ tự do thay cho kết cấu. Để mô tả mối quan hệ giữa chuyển vị [hoặc ứng suất] tại các nút và chuyển vị [hoặc ứng suất] tại một điểm trong kết cấu, người ta sử dụng một hàm xấp xỉ, gọi là hàm chuyển vị [hoặc hàm ứng suất]. Những hàm này phải thỏa măn liên tục trên biên Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 15 các phần tử tiếp xúc với nhau. Phương pháp PTHH, cũng giả thiết rằng: Ngoại lực truyền lên kết cấu thông qua nút việc này thuận tiện cho việc xét cân bằng giữa nội lực và ngoại lực tại các nút. Khi trong phần tử có tải trọng phân bố hoặc tập trung không đặt tại nút, thì cần dựa vào phương pháp năng lượng hoặc các công thức cơ học kết cấu để xác định lực tương đương tại nút. Ta biết rằng khi chịu lực và biến dạng, kết cấu phải ở trạng thái cân bằng. Trong phương pháp PTHH điều đó được đảm bảo bằng các cân bằng tại nút. Gọi {Fi} là véctơ các thành phần lực tại nút i của của phần tử chứa nút thứ i, tại nút này phải thỏa măn điều kiện cân bằng của nút i: Quan hệ giữa các lực nút và các chuyển vị nút trong một phần tử có thể biểu diễn bằng biểu thức sau đây: { } [ ]{ }ee KF δ= Trong đó : {F}e: là véc tơ lực nút của phần tử, chứa tất cả các thành phần lực nút trong một phần tử. {δ }e: là véc tơ chuyển vị nút của phần tử, chứa tất cả các thành phần chuyển vị nút trong một phần tử. [K]: là ma trận độ cứng của phần tử, phụ thuộc vào đặc trưng hình học và cơ học của phầntử và của vật liệu. Ma trận [K] có thể được thiết lập trên cơ sở nguyên lý cực tiểu thế năng hoặc theo lý thuyết của Kirchhoff hoặc của Mindlin-Reissner. Trong phương pháp PTHH giả thiết rằng: các chuyển vị tại nút trong một phần tử sẽ xác định trạng thái biến dạng của phần tử đó, tức là có thể dùng các chuyển vị nút để biểu thị trạng thái biến dạng của kết cấu. Mặt khác, khi kết cấu chịu tác dụng của ngoại lực [lực và momen uốn]. Phương pháp PTHH giả thiết rằng các ngoại lực này được truyền qua nút. Như vậy, nội lực trong PTHH có thể biểu thị bằng lực và mômen tập trung ở nút, gọi là lực nút. Như vậy, nếu biết được giá trị các lực nút thì có thể tính được sự phân bố của nội lực trong PTHH đó. 2.4 Phương trình cơ bản của của phương pháp phần tử hữu hạn đối với vật rắn. Phương pháp PTHH là một trong những phương pháp tổng quát nhất trong các phương pháp phân tích kết cấu. Về cơ bản, phương pháp PTHH chia không gian liên tục của kết cấu thành tập hợp các phần tử [miền nhỏ] có tính chất hình Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 16 học và cơ học đơn giản hơn kết cấu thực. Các phần tử liên kết với nhau thông qua các điểm nút. Điều kiện liên tục [tương thích] về chuyển vị và biến dạng được thỏa mãn thông qua các nút. Thông thường các ẩn của phương pháp PTHH là các chuyển vị tại các nút và đượ tính toán thông qua phương trình cân bằng [1] Phương trình cơ bản của phương pháp PTHH: ][][][ ' ][ " ... tttt FUKUCUM =++ [1] M, K, C: Ma trận độ cứng, ma trận khối lượng, ma trận cản của kết cấu. U’’[t], U’[t], U[t], F[t]: Véc tơ gia tốc, vận tốc, chuyển vị nút và véc tơ tải trọng thay đổi theo thời gian. Các ma trận độ cứng, khối lượng, ma trận cản đều là các ma trận vuông đối xứng, chúng được ghép từ các ma trận tương ứng của từng phần tử trong kết cấu. Trường hợp phân tích tĩnh [Static Analysis]: FF t =][ Phương trình [1] trở thành: FUK =. [2] Giải hệ phương trình [2] tìm tất cả các thành phần chuyển vị tại các nút, sau đó tính nội lực ứng suất cho từng phần tử Trường hợp phân tích tần số dao động riêng [Eigen value Annalysis]: Khi tải trọng ngoài bằng zero, bỏ qua lực cản của môi trường lúc đó kết cấu dao động điều hòa chuyển vị của hệ có dạng: ]sin[. tUU ω= và [3] ]sin[.. 2" tUU ωω−= { }0]sin[..]sin[.. 2 =+− tUKtU ωωω { }0]..[ 2 =− UMK ω [4] Giải phương trình [4] bằng phương pháp SUBSPACE sẽ cho các giá trị riêng và véc tơ riêng từ đó tính được các tần số riêng [eigen frequencies] và dạng dao động riêng [mode shape] tương ứng. 3> Một số lưu ý khi mô hình hóa & tính toán kết cấu sử dụng các chương trình PTHH Như đã nêu ở trên, mô hình hóa kết cấu là quá trình vận dụng các kiến thức cơ sở về cơ học, các phương pháp phân tích kết cấu và các thuật giải để mô tả và làm trực quan hóa các ứng xử vật lý của kết cấu. Trong việc mô hình hóa kết cấu, các khó khăn cơ bản mà người kỹ sư hay gặp phải là do không nắm được một cách rõ ràng sự làm việc theo phương diện vật lý của kết cấu và các điều kiện biên, các mô hình vật liệu, các giả thuyết tính toán nên không xây dựng được các mô hình phân tích thích hợp. Một khó khăn khác là do không hiểu rõ ứng xử của các dạng phần tử khác nhau, các tính năng của các công cụ nên không lựa chọn được các phần tử một cách đúng đắn. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 17 Những khó khăn trên có thể dẫn đến các kết quả tính toán không mong muốn và không kiểm soát được kết quả tính dẫn đến kết quả tính có thể không tin cậy. Để khắc phục những khó khăn trên, trươc khi tiến hành tính toán chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau: +Lựa chọn mô hình phân tích [số chiều phân tích: 3D hay 2D]: Việc lựa chọn số chiều không gian của 1 mô hình phụ thuộc vào bài toán đang xem xét và khả năng của công cụ tính toán. Việc tăng số chiều của mô hình làm tăng khối lượng tính toán lênn một cách đáng kể. Trong hầu hết các trường hợp, mô hình 2 chiều có thể cung cấp đầy đủ và chính xác các kết quả mong muốn +Lựa chọn loại phần tử: Loại phần tử tính toán phụ thuộc vào yêu cầu của bài toán phân tích [phân tích tổng thể hay phân tích cục bộ]. Người phân tích cần nắm được các ứng xử của từng loại phần tử trong các tình huống khác nhau cũng như bản chất vật lý của bài toán đang xem xét để từ đó dưa ra các lựa chọn phù hợp. +Đơn giản hóa các mô hình tính: Không nên cố gắng giải quyết trọn vẹn một vấn đề phức tạp ngay một lúc. Đầu tiên, nên đơn giản háo vấn đề và xây dựng một mô hình đơn giản. Với mô hình đơn giản dễ dàng cho việc xây dựng mô hình tính, không tốn công sức xây dựng mô hình tính mà vẫn cung cấp các kết quả gần đúng. Các kết quả tính toán trên mô hình đơn giản được dùng làm cơ sở cho việc phân tích chi tiết hóa. Nên tận dụng tối đa tính đối xứng và sử dụng các mô hình đơn giản để kiểm chứng tính đối xứng của mô hình xây dựng. Nếu chứ có kinh nghiệm xây dựng mô hình 3 chiều có thể sử dụng mô hình 2 chiều để tính toán sau đó dùng mô hình này để kiểm chứng mô hình 3 chiều. Các phân tích động lực học hay phân tích phi tuyến nên bắt đầu từ mô hình tĩnh, tuyến tính. Các kết qủa tính trên các mô hình đơn giản này có thể giúp phát hiện ra các thiếu sót trong mô hình động hoặc phi tuyến phức tạp. Các tổ hợp lực được áp dụng trong các phân tích tĩnh có thể cùng kết quả đánh giá kết quả trong phân tích động hoặc phân tích phi tuyến. +Mô hình hóa: Khi ứng dụng các chương trình PTHH người dùng cần chú ý các nội dung mô hình hóa sau: Mô hình hóa hình học, điều kiện biên, tải trọng, ứng xử nào là quan trọng, phân tích tĩnh hay động, quy luật ứng xử của vật liệu… Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 18 Chương III: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH 3.1 Giới thiệu các menu chương trình. Các lệnh điều khiển chương trình FB-Pier xuất hiện ở phần trên của màn hình chính. Các biểu tượng menu được mô tả như ở dưới đây. 3.1.1 File Menu Menu File bao gồm các vấn đề về tạo dự án, đầu vào, in ấn và thoát chương trình. 3.1.2 View menu Menu điều khiển View xuất hiện ở thanh công cụ phía trên của màn hình và thanh trạng thái ở phía dưới của màn hình. 3.1.3 Control menu Control menu dùng để chạy chương trình,xem dữ liệu nhập vào[trong quá trình phân tích ] và kiểm soát sự xuất hiện của font chữ trong các hộp thoại, hình và các đồ thị. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 19 3.1.4 Help menu Help menu chứa việc truy cập trực tuyến cho việc trợ giúp, và các thông số của phần mềm. 3.2 Các biểu tượng trên thanh công cụ [ toolbar] Các nút trên thanh công cụ ở phía trên của màn hình, các nút này cho phép người thuận tiện dùng truy cập vào các chức năng khác nhau trong chương trình. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 20 ương trình. 3.3 Mô tả các cửa sổ chính của ch ược chia làm 4 cửa sổ chính, chúng đư Giá trị hiệu chỉnh đ ợc dùng để tạo mới và hiện thị mẫu của nền móng. Mỗi cửa sổ được thể hiện như sau: 3.3.1 Cửa sổ Model Data Cửa sổ Model Data nằm phần trên bên trái của màn hình, mô tả dữ liệu đầu vào cho dự án. Dữ liệu được nhập vào các tab hội thoại, mỗi mục là 1 lĩnh vực khác nhau cho dự án.Số lượng của các tab hội thoại cần cho dữ liệu đầu vào phụ thuộc vào loại dự án. Nếu thông tin trên thanh tab không cần thiết, dấu X màu đỏ sẽ xuất hiện lên trên tab đó. 3.3.1.1 Problem Tab Tab Problem dùng để nhập thông tin cho dự án[tên dự án,người thiết kế,ngày thiết kế,chủ dự án…],và lựa chọn mô hình phân tích .Tab này cũng có thể dùng để thay đổi loại dự án cũng như hệ thống đơn vị. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 21 3.3.1.2 Tab Analysis Tab Analysis dùng để thiết lập các tham số [tham biến] sẽ được phân tích. Những tham số này bao gồm nội lực,chuyển vị, sự xuất hiện cọc có đường viền hay không,dung sai cho phép của giá trị lực 3.3.1.3 Tab Pile & Cap Tab Pile dùng để nhập dữ liệu cho cọc và bệ. Dữ liệu này bao gồm loại cọc, khoảng cách giữa các cọc, đỉnh mũi cọc, loại mặt cắt cọc, và nhiều tham số khác. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 22 3.3.1.4 Tab Soil Tab Soil dùng để nhập dữ liệu cho các lớp đất, loại đất và lớp đất mẫu khác nhau. Dữ liệu cho lớp đất có mực nước ngầm cũng được nhập trong tab này. 3.3.1.5 Tab Pier [Wall] Tab Pier dùng để nhập các thông số cho trụ cầu bao gồm chiều cao trụ,chiều rộng trụ,số trụ,khai báo đặc trưng của vật liệu làm trụ Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 23 3.3.1.6 Tab Members Tab Members dùng để ứng dụng vào các bộ phận cấu trúc được thêm vào cho trụ. Tuỳ chọn này cung cấp các hình mẫu độc đáo của trụ. 3.3.1.7 Tab Load Tab Load dùng để khai báo các tải trọng cho kết cấu và các nút của kết cấu. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 24 3.3.1.8 Tab Springs Tab Springs được dùng để khai báo gối đàn hồi với mục đích chống lại sự dịch chuyển của kết cấu theo các phương khác nhau 3.3.1.9 Tab Retaining Tab Retaining chỉ được dùng cho bài toán về tường chắn. Tab này dùng để nhập các thông số cụ thể cho kết cấu tường, tải trọng và các lớp đất. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 25 3.3.1.10 Tab Pushover Tab Pushover chỉ được dùng để nhập tải trọng tích lũy cho việc phân tích 1 giai đoạn. Các tải trọng được dùng cho kết cấu sẽ được tích lũy tới 1 lượng đơn vị kết cấu nhất định. 3.3.2 Cửa sổ Soil Edit Cửa sổ Soi Edit chỉ ra chiều sâu và các thông số cơ bản của các lớp đất. Các thuộc tích cơ bản và màu sắc của mỗi lớp đất. 3.3.3 Cửa sổ Pile Edit Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 26 Cửa sổ Pile Edit dùng để thể hiện sơ đồ của nhóm cọc. Hình dạng của nhóm cọc có thể bị thay đổi trong cửa sổ này. 3.3.4 Cửa sổ 3D View Cửa sổ 3D View thể hiện hình ảnh 3D của kết cấu được làm mô hình [dự án]. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 27 3.4 Mô tả cửa sổ Kết quả của chương trình. Các kêt quả của dự án được hiện thị ở các cửa sổ khác, bao gồm: 3.4.1 Cửa sổ Pile Selection Cửa sổ Pile Selection được dùng trong việc chọn các cọc để xem nội lực từng cọc và biểu đồ nội lực tại các mặt cắt cọc. Các giá trị của nội lực của nhiều cọc có thể được chọn cùng 1 lúc. 3.4.2 Cửa sổ Pier Selection Cửa sổ Pier Selection tương tự như cửa sổ Pile Selection. Để xem giá trị nội lực của nhiều trụ có thể được chọn cùng 1 lúc. Để xem giá trị nội lực tại mỗi mặt cắt, ta chỉ có thể chọn 1 phần của kết cấu trụ hoặc xà mũ cho 1 lần xem kết quả. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 28 3.4.3 Cửa sổ Plot Display Control Cửa sổ Plot Display Control dùng để lựa chọn giá trị nội lực cần phân tích và xem các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của nó. 3.4.4 Cửa sổ Force Plot Cửa sổ Force Plot dùng để xem kết quả của lực dọc trục. Biểu đồ lực dọc trục của trục được hiện như ví dụ.Căn cứ vào lực dọc và mômen để bố trí cốt thép cho cọc cũng như các bộ phận khác. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 29 3.4.5 Cửa sổ Segment Selection Cửa sổ Segment Selection dùng để chọn mặt cắt cần xem kết quả 3.4.6 Cửa sổ Interaction Diagram Cửa sổ Interaction Diagram dùng để xem biểu đồ nội lực tại mỗi mặt cắt cọc và kết cấu phần trên. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 30 3.4.7 Cửa sổ 3D Display Cửa sổ 3D Display hiển thị kết quả trong 3D. Nó cũng dùng để xem chuyển vị cho cả cọc và bệ móng tại các nút khác nhau ứng với trường hợp tải trọng được cho. 3.4.8 Cửa sổ 3D Results Cửa sổ 3D Results dùng để xem hình dạng chuyển vị của kết cấu [mẫu] sau khi đã nhập tải trọng. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 31 3.5 Thanh trạng thái [Status Bar] Thanh trạng thái ở phía dưới của màn hình [nếu kích hoạt từ menu Control]. Thanh trạng thái chứa các thông tin về ngày và giờ. 3.6 Các chức năng khác của chương trình 3.6.1 Cửa sổ Reopening Khi người dùng đóng 1 hay nhiều cửa sổ từ 4 cửa sổ chính trong khi đang làm dự án, các cửa sổ này có thể mở lại vào bất cứ lúc nào bằng cách nhấp chuột vào nút Model Edit trên thanh công cụ. Ta cũng làm việc này đối với các cửa sổ bị thu nhỏ hoặc ẩn sau các cửa sổ khác. 3.6.2 Thay đổi Font Các Font cần được điều chỉnh cho phu hợp với yêu cầu của khách hàng [làm dự án]. Font có thể được điều chỉnh bằng cách vào menu Control. Khi Font đã được cài đặt sẽ có hiệu lực cho các lần chạy sau. Các Font được điều chỉnh cho cả hộp thoại, đồ thị và biểu đồ. 3.6.3Thay đổi p-y Multipliers 3.6.4 Cửa sổ Pile Number và Pile Edit Tab Pile trong cửa sổ Properties dùng để xác định số lượng các vị trí điểm lưới của cọc theo phương x và y , việc này dùng để thiết lập lưới cọc. Cọc thực tế trên lưới này thể hiện trong cửa sổ Pile Edit. Chương trình FB-Pier cho phép việc thiếu cọc, vì thế số lượng các cọc thực tế không phải là số lượng các điểm lưới, nhưng sẽ luôn luôn ít hơn hoặc bằng số lượng của các điểmlưới. 3.6.5 Xoá các trường hợp tải trọng FB-Pier hiện tại không cho phép người dùng xoá Load Case 1. Người dùng phải nhập ít nhất 1 trường hợp tải trọng làm cơ sở cho việc phân tích. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 32 CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN KẾT CẤU MÓNG MỐTRỤ CẦU TRONG FB-PIER I. Các bước tính toán. Bước 1: Số liệu tính toán: + Tải trọng tác dụng[Tải trọng thẳng đướng, ngang, mômen…] + Số liệu lớp đất [Chiều dày , trọng lượng riêng, góc nội ma sát, hệ số tơi xốp, hệ số biến dạng, mô đun đàn hồi, cường độ chịu nén, cường độ cắt không thoát nước,…] + Vật liệu sử dụng [Cọc, bệ cọc, thân trụ…] Bước 2: Nội dung tính toán + Tính toán nội lưc, ứng suất, chuyển vị của bệ móng. + Tính toán nội lực, chuyển vị của các cọc. Bước 3: Trình tự tính toán + Thiết lập các thông số đầu vào. Lựa chọn kết cấu và hệ đơn vị tính toán Thiết lập thông số tính toán. + Nhập số liệu cho Cọc và bệ cọc. + Nhập số liệu địa chất. + Nhập số liệu trụ và xà mũ + Nhập số liệu tải trọng và tổ hợp tải trọng. + Xuất kết quả. Xuất kết quả dạng đồ họa. Xuất kết quả dạng file text. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 33 II. Các ví dụ tính toán 1>Ví dụ 1 : Tính toán kết cấu trụ và nền làm việc đồng thời Cho kết cấu móng trụ cầu và đất nền như hình vẽ. 2> Trình tự tính toán 2.1. Thiết lập các thông số đầu vào 2.1.1 Lựa chọn kết cấu và hệ đơn vị tính toán - Vào File-> chọn New. - Trong hộp thoại select new problem type chọn: + Structure Type: [loại kết cấu] Chọn General Pier : [trụ và đất nền làm việc đồng thời] Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 34 + Units: [Hệ đơn vị] Chọn SI[KPa,m] + OK 2.1.2 Thiết lập các thông số trong quá trình tính toán. + Cửa sổ 1. cửa sổ khai báo thuộc tính cho kết cấu Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 35 + Cửa sổ 2. mô hình mặt cắt cọc + Cửa sổ 3. mô hình các lớp đất + Cửa sổ 4. Mô hình 3D kết cấu 2.2 Nhập số liệu cọc và bệ móng Các lưu ý khi nhập số liệu bao gồm :Hệ thống đơn vị, hệ trục tọa độ. 2.2.1. Nhập số liệu cọc.: +Từ cửa sổ Model Data -> Chọn Pile & Cap + Nhập thông số cho cọc 1 . Nhập khoảng cách giữa các cọc/ Piel cap Gird Geometry . • X – direction: 5 .Theo phương x sẽ có 5 đường lưới • Y – direction: 4 Theo phương y sẽ có 4 đường lưới • Spacing : [Xem và hiệu chỉnh khoảng cách giữa các cọc và các trục tọa độ] Spacing -> Variable + X- direction :3d khoảng cách các cọc theo phương X bằng 3 lần đường kính cọc. +Y – direction :3d khoảng cách các cọc theo phương Y bằng 3 lần đường kính cọc. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 36 2 . Chia phần tử cọc trong phần tự do/ Pile Length Data • Tips Elev : Chiều sâu mũi cọc. • Nodes in Free length: Số lượng nút của phần tử trong đoạn tự do Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 37 3 . Nhập mặt cắt cọc/ Pile Cross Section Type • Chọn Full Cross Section: dạng mặt cắt đầy đủ • Chọn Edit Cross Section: hiệu chỉnh mặt cắt cọc - Khai báo các đặc trưng vật liệu và thông số của cọc Trong đó 1. Pile Set info: Cọc có chiều dài thay đổi. Để tính toán cho móng có nhiều cọc có chiều dài khác nhau.FB-PIER sử dụng mô hình Pile Set khác nhau. Ví dụ trong móng có 2 loại cọc có chiều dài khác nhau là 15m và 20m chúng ta đặt Pile set gồm: Pile Set 1: cho cọc có chiều dài 15m, Pile Set 2: cho cọc có chiều dài 20m.Điều này sẽ được làm rõ ở ví dụ trong thuyết minh. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 38 2. Database Section Selection: Lựa chọn dữ liệu • Use Database Section: Sử dụng thông số mặt cắt tiêu chuẩn • Modify current Section: Người dùng tự định nghĩa các thông số mặt cắt. Trong ví dụ này chọn Modify current Section. 3. Section Type: Dạng mặt cắt. • Curcular : cọc tròn [chọn] • Rectangular : cọc chữ nhật • H – Pile : cọc chữ H • Pipe Pile : cọc ống Chọn Edit Section Contents để khai báo cốt thép cọc 4. Section Demensions: Khai báo kích thước cọc và chiều dài cọc. • Length: chiều dài cọc [24.4m]. • Diameter: Đường kính cọc tròn [ 1.37m ]. • Width: Bề rộng mặt cắt ngang cọc [Đối với mặt cắt chữ nhật] • Depth: Bề ngang mặt cắt ngang cọc [Đối với mặt cắt chữ nhật] • Unit Weight: Trọng lượng bản thân cọc [25 kN/m] 5. Material Properties: Khai báo đặc trưng vật liệu làm cọc • Default Stress Strain: Lực kéo nén tiêu chuẩn [chọn cho ví dụ] • Custom Stress Strain: Lực kéo nén tự định nghĩa • Tiếp theo chọn Edits Properties để hiệu chỉnh thông số vật liệu .Ban đầu mặc định chỉ cho phép khai báo thuộc tính của bê tông.Sau khi đã khai báo thuộc tính của bê tông ,chọn Edit section contents để khai báo côt thép cho cọc ,sau đó chọn lại Edit properties để khai báo các thông số vật liệu cho thép sử dụng. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 39 Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 40 • Chọn Plot Stress Strain: Xem biểu đồ ứng suất và biến dạng Biểu đồ ứng suất và biến dạng của bê tông. Biểu đồ ứng suất và biến dạng của thép. Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 41 4 . Chọn loại cọc tiêu chuẩn / Pile Shaft Type – Click to Access DataBase Lựa chọn các loại mặt cắt tiêu chuẩn. • H-Pile /Pipe Pile : Mặt cắt dạng chữ H. • Precast : Cọc chế tạo sẵn. • Circular : cọc tròn đặc và cọc ống. • Mutilple: Một số loại cọc khác Trong ví dụ này chọn cọc tròn đường kính D = 1,37m 2.2 5 . Nhập số liệu bệ cọc / Pile Cap Data .2 Nhập số liệu cho bệ cọc • Head Cap elevation: Cao độ của bệ cọc [xét đến trọng tâm bệ cọc] • Chọn Aplly overhang: • Nhập giá trị vào Over hang: Khoảng cách từ tim cọc ngoài cùng đến mép bệ. • Chọn Edit Pile Cap để hiệu chỉnh thuộc tính bệ. 6 . Liên kết cọc và bệ / Pile to Cap Connection • Pinned: Liên kết khớp • Fixed :Liên kết ngàm Chọn liên kết ngàm 2.3. Nhập số liệu địa chất. Từ cửa sổ Model Data -> chọn Soil Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 42 2.3.1 Nhập số liệu lớp 1 1.. Nhập số liệu các lớp đất/ Soil Layer Data: Trong đó: • Soil Set: Nhóm đất sử dụng trong mô hình • Soil Layer: Tên của các lớp đất • Soil Type: Loại đất, FB_Pier sử dụng mô hình của 3 loại đất đá trong tính toán: Cohesionless: Đất cát Cohesion: Đất sét Rock: Đá Pile: Các loại đất sử dụng cho tính toán cọc nào Lớp 1 là đất cát nên chọn Conhensionless Unit Weight: Dung trọng tự nhiên của đất 2. Nhập số liệu cơ lý của đất/ Soil Strength Criteria: • Đối với đất cát: Thông số cần nhập là góc ma sát trong/ Internal Friction Angle • Đối với đất sét: Thông số cần nhập là cường độ cắt không thoát nước/ Undrained shear Strength • Đối với đá: Thông số cần nhập là cường độ nén của đá [thí nghiệm không nở hông], xem trong tiêu chuẩn thí nghiệm ASTM D2938 Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phần mềm FB – Pier trong tính toán móng cọc GVHD: Hồ Xuân Ba SVTH: Đặng Như Tranh, Thái Hoàng Duy, Đào Nhật Tân. Lớp Cầu Đường Bộ K45 Trang 43 • Đối với giá trị của